84. Nguồn Làng Sào
Vị trí. Huyện lỵ Kim Bôi (phố Bo), còn gọi là "Giếng huyện đội".
j
= 20o41’00"; l = 105o31’30".Dạng xuất lộ. Nước chảy ra từ chân bãi bồi của sông Bôi, khoét đất sâu thành một vũng tròn đường kính 1,5 m, sâu 0,4 m. Mặt nước thấp hơn bãi bồi 3 m, cao hơn mặt suối mùa cạn 0,1 m. Về mùa lũ, mạch bị ngập. Nước chảy lên với áp lực yếu, lưu lượng chừng 0,3 l/s.
Lịch sử. Xem nguồn Mớ Đá.
Tính chất lý - hóa. Mẫu nước lấy ngày 18/12/73 được phân tích tại Viện VSDT trung ương.
Tính chất vật lý. Màu: trong Mùi: không Vị: nhạt Nhiệt độ: 31oC pH: 8,0 Độ khoáng hoá: 326,62 mg/l (tổng ion) |
||||||
Anion |
mg/l |
mge/l |
|
Cation |
mg/l |
mge/l |
HCO3- |
240,95 |
3,948 |
|
Na+ + K+ |
5,08 |
0,221 |
Cl- |
4,2 |
0,117 |
|
Ca2+ |
67,2 |
3,360 |
SO42- |
2,06 |
0,043 |
|
Mg2+ |
6,24 |
0,526 |
NO3- |
|
Fe2+ |
0,35 |
0,019 |
||
PO43- |
0,54 |
0,016 |
|
Fe3+ |
||
Cộng |
247,75 |
4,126 |
|
Cộng |
78,87 |
4,126 |
Kiểu hoá học. Nước bicarbonat calci, khoáng hoá rất thấp.
Xếp loại. Nước ấm.
Tình trạng sử dụng. Cuối thập kỷ 80, Uỷ ban Nhân dân huyện Kim bôi bắt đầu tổ chức khai thác nguồn nước với quy mô nhỏ. Một xí nghiệp đóng chai nước khoáng ra đời với sản phẩm mang nhãn hiệu "Kibona". Đầu thập kỷ 90, xí nghiệp đã khoan một lỗ khoan sâu chừng 50m và dùng bơm ly tâm để khai thác nước. Nước khoáng " Kbona" tiêu thụ chủ yếu trong huyện và một số địa phương xung quanh.