82. Nguồn Mớ Đá (Đầm Thị, Kim Bôi)

Vị trí. Xóm Mớ đá, xã Hạ Bì, huyện Kim Bôi. Từ thị xã Hoà Bình theo quốc lộ 12 B đi Kim Bôi. Sau khi vượt dốc Cun, đi tiếp 25km nữa thì đến Viện Điều dưỡng NK Kim Bôi. Viện nằm cách đường 500 m về bên trái, cách huyện lỵ Kim Bôi 4 km.

j = 20o41’40"; l = 105o30’40".

Dạng xuất lộ. Trước khi được đưa vào khai thác (1972) nguồn nước gồm nhiều mạch lộ phân bố trên một diện tích hàng nghìn m2 tạo thành một khu trũng sình lầy sâu 1-1,2 m, gọi là Đầm Thị. Nước phun lên với áp lực và lưu lượng lớn. Tại 2 mạch chính, nước trồi lên mạnh, đůn lên cả những hạt sạn thạch anh kích thước 5 mm, có những vỏ ốc lớn đến 15 mm. Lưu lượng tổng cộng của các mạch lộ ước đến 28,5 l/s, được thoát ra suối.

Lịch sử. Nguồn nước đã được nhân dân địa phương biết đến từ lâu. Về sau nhiều đơn vị địa chất và y tế đã đến khảo sát, trong đó có một công trình nghiên cứu chuyên đề khu vực khá toàn diện do phòng ĐCTV Tổng cục Địa chất thực hiện năm 1973 bao quát cả đoạn thung lũng sông Bôi từ Bãi Chạo đến Phố Bo kéo dài trên 10 km dọc theo đứt gãy đường 12 B, qua đó đã phát hiện và đăngđược 11 nguồn lộ, trong đó có những nguồn quan trọng như Mó Đá, Xóm Rạnh, Khạng Khảy, Xóm Chiềng, Làng Sào (huyện Kim Bôi).

Dựa trên kết quả điều tra của ngành địa chất và y tế năm 1973 Tổng Công đoàn VN đã xây dựng tại nguồn Mó Đá một nhà nghỉ dùng NK để chữa bệnh. Để đáp ứng yêu cầu mở rộng khu điều dưỡng. Năm 1982 Đoàn 47 thuộc Tổng cục Địa chất được giao nhiệm vụ tìm kiếm thăm dò mỏ NK Mó Đá. Đoàn đã khoan, bơm thí nghiệm 9 lỗ khoan với tổng chiều sâu 1138 m, trong đó 1 LK (LK7) đã được bơm khai thác thử, phân tích trên 600 mẫu nước các loại.

Kết quả đánh giá trữ lượng được Hội đồng Xét duyệt trữ lượng khoáng sản Nhà nước phê chuẩn là ( m3/ng): cấp B = 520, cấp C1 = 456, cấp C2 = 329.

Tính chất lý - hoá.

Chỉ tiêu phân tích

Mẫu 1 (31/12/73)

Viện VSDT trung ương

Mẫu 2 (13/5/74)

Trường ĐHDK HN

Mẫu 3 (31/10/83) LK5

Sở ĐC Tiệp Khắc

Tính chất vật lý

trong, không mùi, vị nhạt

trong, không mùi, vị nhạt

trong, không mùi, vị nhạt

 

T = 34,5oC

T = 34,5oC

T = 34,5oC

pH

7,7

7,1

7,36

Cặn khô, mg/l

345

407,2

 

 

 

 

 

Độ khoáng hoá, mg/l

441,46 ( tổng ion)

466,65 (tổng ion)

450,84

Anion

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

HCO3-

237,97

3,9

244,08

4,0

232,48

3,81

Cl-

4,15

0,117

7,09

0,20

11,7

0,33

SO42-

86,4

1,799

96,0

1,999

81,18

1,69

NO3-

1,25

0,02

0,3

 

1,3

0,021

PO43-

0,54

0,016

 

 

0

0

F-

 

 

 

 

0,33

0,017

Cộng

330,31

5,852

347,47

6,199

326,99

5,868

Cation

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

Na+

12,88

0,56

17,22

0,749

4,7

0,204

K+

       

1,8

0,046

Ca2+

85,77

4,28

88,18

4,4

82,56

4,120

Mg2+

12,43

1,023

12,03

0,99

15,2

1,25

Fe2+

0,07

 

1,75

0,06

0,01

 

Al3+

   

 

 

0,01

 

Mn2+

 

 

   

0,06

0,009

Cộng

111,95

5,863

119,18

6,199

104,35

5,630

Các hợp phần khác, mg/l

 

H4SiO4 =58

(H2SiO3 = 47,15)

H2SiO3 =25,31

Kiểu hoá học. Nước bicarbonat calci hoặc bicarbonat- sulfat calci - magnesi, khoáng hoá rất thấp.

Xếp loại. Nước ấm.

Tình trạng sử dụng. Năm 1975 NK, Mó Đá bắt đầu được khai thác phục vụ chữa bệnh, điều dưỡng tại nhà nghỉ công đoàn với quy mô chừng 110 giường. Năm 1982 nhà nghỉ được mở rộng lên 300 giường. Mỗi năm nhà nghỉ tiếp nhận từ 7 đến 10 nghìn lượt bệnh nhân đến điều trị bằng các liệu pháp tắm, ngâm, uống kết hợp lý liệu pháp. NK có tác dụng tốt đối với các bệnh đường tiêu hóa, khớp. Nguồn nước được khai dẫn từ mạch lộ 133, tự chảy với lưu lượng 10l/s và bơm từ giếng đào sâu 6m, đường kính 2m với công suất 20m3/h.

Tháng 5/1984 xí nghiệp NK Kim Bôi thuộc Liên hiệp Công đoàn Hà Tây được thành lập và bắt đầu đóng chai với sản lượng tăng dần từ 700.000 chai/năm (1985) đến 5 triệu chai/năm (1995). Ngoài ra còn có rất nhiều đơn vị ở các tỉnh khác cũng đến mua NK Mó Đá để đóng chai với các nhãn hiệu khác nhau, sản lượng không thể thống kê chính xác.

Năm 1988-1889 Viện KHVN và trường ĐHMĐC đã thử nghiệm dùng NK Mó Đá để nuôi tôm càng xanh qua mùa đông đạt kết quả khả quan.