81. Nguồn Khạng Khảy

Vị trí. Nằm ở ranh giới 2 xã Hạ Bì và Vĩnh Đồng, huyện Kim Bôi. Nguồn nước nằm cách nguồn Mơ Đá 4km, vượt qua suối Chiềng.

j = 20o43’30"; l = 105o30’10".

Dạng xuất lộ. Nước chảy lên từ một mỏm travertin giữa một thửa ruộng lầy. Hiện tại mạch lộ được gia cố bằng một bệ ximăng có cắm một ống kẽm đường kính 42mm để dẫn nước đi xa 30m vào một nhà tắm cũ. Lưu lượng 3m3/h.

Lịch sử. Nguồn nước được nhân dân địa phương biết đến và sử dụng một cách tự phát từ lâu đời. Khạng Khảy - tiếng Mường - có nghĩa là "suối chảy".

Năm 1962, Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương đã đến nghiên cứu, lấy mẫu phân tích. Sau đấy nhiều đơn vị địa chất và y tế đã đến khảo sát. Đầu năm 1998 theo yêu cầu của tỉnh, Liên hiệp Khoa học - sản xuất địa chất - địa vật lý đã tiến hành công tác điều tra chi tiết nhằm đưa nguồn nước vào khai thác phục vụ yêu cầu đóng chai, du lịch. Liên hiệp đã khoan 1 lỗ khoan sâu 147 m gần mạch lộ, gặp nước nóng 33oC. Bơm thí nghiệm với độ hạ thấp 3,57 m cho lưu lượng 6,44 l/s.

Tính chất lý - hoá.

Chỉ tiêu phân tích

Mẫu 1 (31/12/73)

Viện VSDT

Mẫu 2 (13/5/74)

Trường ĐHDK HN

Mẫu 3 (13/4/98) LK

Viện YHLĐ-VSMT

Tính chất vật lý

 

trong, không mùi

trong, khong mùi, vị nhạt

 

T = 38oC

T = 38oC

T = 33oC

pH

7,5

7,15

7,41

Cặn khô, mg/l

360

412,38

 

Độ khoáng hoá, mg/l

   

385,39 (tổng ion)

Anion

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

HCO3-

237,90

3,9

244,0

4,0

231,8

3,80

Cl-

4,20

0,117

7,10

0,20

17,04

0,48

SO42-

89,5

1,879

96,0

2,0

32,50

1,48

NO3-

vết

vết

3,0

0,05

0,70

0,02

PO43-

0,54

0,016

 

 

1,30

0,03

F-

 

 

0,3

0,02

 

 

I-

 

 

0,004

   

 

Cộng

332,14

5,912

228,404

6,27

283,34

5,81

Cation

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

Na+

8,51

0,370

18,4

0,8

16,24

0,71

Ca2+

87,20

4,36

87,1

4,35

57,60

2,87

Mg2+

14,40

1,18

12,7

1,04

27,84

2,29

Fe2+

0,03

0,002

2,16

0,08

   

Fe3+

 

 

 

 

0,34

0,02

Al3+

vết

vết

 

 

0,03

 

Cộng

110,14

5,912

120,48

6,27

102,05

5,89

Các hợp phần khác, mg/l

CO2 tự do =140,82

H2SiO3 =6

 

Kiểu hoá học. Nước bicarbonat - sulfat calci - magnesi, khoáng hoá rất thấp.

Xếp loại. NK silic, ấm.

Tình trạng sử dụng. Từ thập niên 60, NK Khạng Khảy đã được sử dụng cho một nhà nghỉ của tỉnh ủy Hoà Bình một cách thô sơ, về sau bị bỏ hoang phế. Hiện nay (1998) tỉnh đang chuẩn bị xây dựng một cơ sở đóng chai kết hợp điều dưỡng và du lịch tại đây.