TỈNH PHÚ THỌ

78. Nguồn Phù Lao (Lỗ khoan101b)

Vị trí. Xóm Phù Lao, xã Bảo Yên, huyện Tam Thanh. Lỗ khoan nằm trong thung lũng Giáp Lai gần một con suối đổ vào sông Đà phía bờ phải, cách sông chừng 500 m.

j = 21o09’10"; l = 105o15’40".

Dạng xuất lộ. NK xuất hiện trong lỗ khoan 101b, sâu 72,3 m, khoan vào bồi tích sông Đà gồm cát, sét, cuội.

Lịch sử. NK được Đoàn 302 thuộc Liên đoàn Địa chất 3 phát hiện trong quá trình lập bản đồ ĐCTV vùng mỏ Thạch Khoán tỉ lệ 1.:25000. Kết quả bơm thí nghiệm với ba đợt hạ thấp: 9,8; 6,95; 4,18 m đạt lưu lượng tương ứng bằng 8,52 ; 6,92; và 4,76 l/s.

Tính chất lý - hoá. Mẫu nước lấy ngày 17/8/82 được phân tích tại trường ĐHDK HN cho kết quả như sau:

Tính chất vật lý. Màu: trong Mùi: không Vị: lợ

Nhiệt độ: 43oC pH: 7,2

Độ khoáng hoá: 3200 mg/l

Anion

mg/l

mge/l

 

Cation

mg/l

mge/l

HCO3-

146,40

2,4

 

Na+

206,40

8,97

CO32-

   

 

K+

23,40

0,59

Cl-

311

8,77

 

Ca2+

442,6

22,08

SO42-

1790,4

37,30

 

Mg2+

204,7

16,8

F-

2

0,1

 

Fe3+

   

Cộng

2247,8

48,57

 

Cộng

877,14

48,45

Kiểu hoá học. Nước sulfat calci - magnesi, khoáng hóa vừa.

Xếp loại. Nước khoáng fluor - rađi, nóng vừa.

Ghi chú. Có một nguồn tài liệu cho thấy hàm lượng rađi trong nước = 14 pCi/l, có thể xếp loại NK rađi, song chưa đủ độ tin cậy nên ở đây chúng tôi tạm xếp nguồn Phù Lao vào nước khoáng rađi, cần nghiên cứu chi tiết hơn.