60. Nguồn Bản Khì

Vị trí. Bản Tà Lềnh, huyện Than Uyên. Cách Bản Khì 1km về phía đông.

j = 21o55’00"; l = 103o44’55".

Dạng xuất lộ. Nước lộ ra từ ranh giới đá vôi và lục nguyên, có dấu hiệu một đứt gãy. Lưu lượng 7 l/s.

Lịch sử. Nguồn nước được nêu trong công trình của Autret năm 1941 [2]. Đoàn 54 đã đến khảo sát trong quá trình lập bản đồ NK miền Bắc, năm 1974.

Tính chất lý - hóa.

- Theo văn liệu của Autret nguồn nước Bản Khì có những tính chất lý - hóa sau đây:

Nước trong, không mùi, nhiệt độ = 29oC; pH=6,9; cặn khô = 782 mg/l.

Thành phần ion và các hợp chất chính ( mg/l) gồm : SiO2 = 12; Al2O3 = 2,5; Fe2O3 = 0,5; CaO = 211,6; MgO = 68; Na2O = 70,4; Na = 52,3; K2O = 3,5.

- Mẫu nước do Đoàn 54 lấy ngày 5/3/74 được phân tích tại trường ĐHDK HN cho kết quả như sau:

Tính chất vật lý. Màu: trong Mùi: H2S Vị: hơi lợ

Nhiệt độ: 44oC pH: 7,35

Độ khoáng hoá: 1061 mg/l ( cặn khô )

Anion

mg/l

mge/l

 

Cation

mg/l

mge/l

HCO3-

209,29

3,43

 

Na+ + K+

33,34

1,45

Cl-

5,32

0,15

 

Ca2+

187,37

9,45

SO42-

614,4

12,8

 

Mg2+

66,15

5,44

NO3-

   

 

Fe2+

2,7

0,1

F-

1,23

0,06

 

Fe3+

   

Cộng

830,24

16,44

 

Cộng

289,56

16,44

Các hợp phần khác (mg/l): H4SiO4 = 43

Kiểu hoá học. Nước sulfat - bicarbonat, calci - magnesi, khoáng hóa vừa.

Xếp loại. Nước khoáng hoá, nóng vừa.

Thông tin cập nhật

Liên đoàn ĐCTV-ĐCCT miền Bắc trong quá trình điều tra địa chất đô thị thị xã Lào Cai đã đăng ký một nguồn nước khoáng mới, xuất lộ gần ga xe lửa Lào Cai. Nước có nhiệt độ 38oC, kiểu hoá học bicarbonat calci - natri, khoáng hoá vừa (cặn khô: 1120 mg/l), hàm lượng H2SiO3 = 60,32 mg/l. Thuộc loại nước khoáng silic, ấm.