52. Nguồn Phu Mao

Vị trí. Bản Phu Mao, xã Chiềng Yên, huyện Mộc Châu.

j = 20o45’30"; l = 104o57’10".

Dạng xuất lộ. Nước chảy ra từ một hang karst nhỏ ở chân núi đá vôi với lưu lượng tới 10 l/s, có chứa một ít bọt khí.

Lịch sử. Lần đầu tiên nguồn nước được nêu trong văn liệu của C. Madrolle năm 1931 [28]. Năm 1940 M. Autret đã đến khảo sát, lấy mẫu phân tích. Kết quả được công bố trong công trình [2] với hướng dẫn đường đi khá cụ thể.

Năm 1971 đoàn 54 đã đến khảo sát trong quá trình lập bản đồ NK miền Bắc.

Tính chất lý - hóa.

- Theo M. Autret NK Phu Mao có đặc tính lý - hóa sau:

Nhiệt độ = 38,5oC; pH=7,2; cặn khô = 1108 mg/l.

Thành phần ion và các hợp chất chính ( mg/l) gồm : HNO3 = 0,4; P2O5 = 0,21; SO3 = 469,6; SiO2 = 25; Al2O3 = 3,0; CaO = 350,6; MgO = 68,0; Na2O = 31,6; Na = 22,5; K2O = 2,7.

- Các mẫu phân tích tại Liên đoàn BĐĐC và trường ĐHDK HN cho kết quả như sau:

Chỉ tiêu phân tích

Mẫu 1 (2/5/68)

Liên đoàn BĐĐC

Mẫu 2 (13/4/74)

Trường ĐHDK HN

Tính chất vật lý

trong, mùi H2S, hơi lợ

 

 

T = 40oC

 

pH

7,5

6,9

Cặn khô, mg/l

1508

993,5

Độ khoáng hoá, mg/l

 

1075,98

Anion

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

HCO3-

298,98

4,9

201,36

3,3

CO32-

   

 

 

Cl-

65,23

1,84

5,25

0,148

SO42-

700,0

14,590

573,7

11,945

NO3-

2,0

0,096

 

 

F-

 

 

0,4

0,02

Br-

 

 

0,66

0,01

Cộng

1066,21

21,426

781,37

15,423

Cation

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

Na+ + K+

203,23

8,836

32,81

1,427

Ca2+

218,4

10,9

227,45

11,35

Mg2+

20,66

1,7

30,40

2,5

Fe2+

   

1,12

0,07

Al3+

   

0,68

0,076

Cộng

442,29

21,436

292,46

15,416

Kiểu hoá học. Nước sulfat - bicarbonat calci, khoáng hóa vừa.

Xếp loại. Nước khoáng hóa, ấm.