25. Nguồn Muờng Lói 1
Vị trí. Xã Mường Lói, huyện Điện Biên. Nằm ở phía bắc xã Mường Lói 400m.
j
= 20o55’10"; l = 103o10’00".Dạng xuất lộ. Nước chảy ra từ thềm suối trong một thung lũng sông. Lưu lượng khoảng 4 l/s. Nước chứa nhiều bọt khí, có mùi H2S.
Lịch sử. Nguồn nước lần đầu tiên được nêu trong văn liệu của C.Madrolle năm 1923 [26]. Trong những văn liệu công bố về sau của F.Blondel [3] và C.Madrolle [28] cũng nhắc đến nguồn NK này với ghi chú: "nước nóng, nằm cách Điện Biên Phủ 50km về phía nam-tây nam". Năm 1972, Đoàn 20B đã đến khảo sát và đưa lên bản đồ địa chất 1:200.000 tờ Sơn La. Năm 1974 Đoàn 54 cũng đã đến khảo sát.
Tính chất lý hoá. Mẫu lấy ngày 24/4/74, được phân tích tại trường ĐHDK HN.
Tính chất vật lý. Màu: trong Mùi: H2S Vị: hơi lợ Nhiệt độ: 38oC pH: 7,6 Độ khoáng hoá: 1266 mg/l (cặn sấy khô) |
||||||
Anion |
mg/l |
mge/l |
|
Cation |
mg/l |
mge/l |
HCO3- |
371,0 |
6,08 |
|
Na+ + K+ |
238,48 |
10,473 |
Cl- |
7,1 |
0,2 |
|
Ca2+ |
90,18 |
4,5 |
SO42- |
528,0 |
10,99 |
|
Mg2+ |
29,10 |
2,4 |
Br- |
5,4 |
0,068 |
|
Fe3+ |
||
F- |
0,675 |
0,035 |
Al3+ |
|||
Cộng |
912,175 |
17,373 |
|
Cộng |
357,76 |
17,373 |
Các hợp phần khác (mg/l): H4SiO4 = 43 (H2SiO3 = 35); CO2 = 227,9 |
Kiểu hoá học. Nước sulfat -bicarbonat calci- magnesi, khoáng hóa vừa.
Xếp loại. NK brom, ấm.
Hiện trạng sử dụng. Năm 1967 các chuyên gia Trung Quốc đã xây một bể tắm rộng 4 m, dài 7 m, sâu 0,8 m. Đến nay dân địa phương vẫn đến đây để tắm.