24. Nguồn Na Há

Vị trí. Bản Na Há, huyện Điện Biên, cách bản 400 m về phía bắc.

j = 20o59’40"; l = 103o07’30".

Dạng xuất lộ. Nước chảy ra từ khe nứt trong bột kết và đá phiến sét ở dưới chân một ngọn đồi, sát thềm suối, cao hơn mực nước suối 1m. Lưu lượng 0,5 l/s. Có kết tủa màu trắng. Nhiều bọt khí.

Lịch sử. Nguồn nước được nêu trong các công trình của C.Madrolle công bố năm 1923 và 1931 dưới tên gọi nguồn "Bản Na Khe " với ghi chú: nằm ở phía nam-đông nam Mường Theng (Điện Biên Phủ), nước sulfur [26,28].

Năm 1928 F.Blondel cũng nhắc đến nguồn này trong văn liệu [3].

Được Đoàn 20B đến khảo sát và đưa lên bản đồ địa chất 1:200.000 tờ Sơn La năm 1972.

Tính chất lý - hoá. Mẫu nước lấy ngày 6/12/72, được phân tích tại Liên đoàn BĐĐC.

Tính chất vật lý. Màu: trong Mùi: H2S Vị: nhạt

Nhiệt độ: 32oC pH: 6,0

Độ khoáng hoá: 682,26 mg/l (tổng ion)

Anion

mg/l

mge/l

 

Cation

mg/l

mge/l

HCO3-

482,04

7,9

 

Na+ + K+

72,04

3,132

Cl-

8,08

0,228

 

Ca2+

95,85

4,783

SO42-

17,28

0,36

 

Mg2+

6,95

0,572

Cộng

507,40

8,488

 

Cộng

174,86

8,488

Các hợp phần khác (mg/l): SiO3=28,6 (H2SiO3 = 37)

Kiểu hoá học: Nước bicarbonat calci- natri, khoáng hóa thấp.

Xếp loại. Nước ấm.