8. Nguồn Tà Pa

Vị trí. Bản Tà Pa, huyện Sìn Hồ.

j = 22o19’49"; l = 103o29’25".

Dạng xuất lộ. Nước chảy ra từ sét kết phân phiến, có biểu hiện thạch cao đi kèm. Lưu lượng 0,01 l/s.

Lịch sử. Được Đoàn 20E khảo sát và đưa lên bản đồ địa chất 1:200000 tờ Lào Cai năm 1970. Về sau Đoàn 54, Chương trình Tây Bắc và một số đơn vị địa chất khác cũng đã đến khảo sát.

Tính chất lý hoá. (theo tài liệu của Chương trình Tây Bắc).

Tính chất vật lý. Màu: trong Mùi: không Vị: lợ

Nhiệt độ: 41oC pH: 7

Độ khoáng hoá: 1589,59 mg/l (tổng ion)

Anion

mg/l

mge/l

 

Cation

mg/l

mge/l

HCO3-

451,40

7,398

 

Na+ + K+

469,32

20,414

Cl-

532,50

15,017

 

Ca2+

40,00

1,996

SO42-

76,85

1,60

 

Mg2+

19,52

1,605

Cộng

1060,75

24,015

 

Cộng

528,84

24,015

Kiểu hoá học. Nước clorur bicarbonat - natri, khoáng hoá vừa.

Xếp loại.Nước khoáng hoá, nóng vừa.