6. Nguồn Bản Trang (Mường Lay)
Vị trí. Bản Trang, xã Lay Tảng, huyện Mường Lay.
j
= 22o04’00"; l = 103o05’00".Dạng xuất lộ. NK lộ thành mạch, rỉ từ đá phiến silic bên bờ Ngòi Nậm, với lưu lượng 0,2 l/s.
Lịch sử. Lần đầu tiên được nêu trong công trình của F.Blondel năm 1928 [3] dưới tên gọi Mường Lai với một vài dòng mô tả sơ lược: "Nước sulfat, hàm lượng H2S cao nhất trong số các nguồn nước sulfur ở Bắc Kỳ (0,006 g/l). Hàm lượng CaO =0,145 g/l. Nhiệt độ 20oC ". Trong công trình của C. Madrolle công bố năm 1931 [28] chỉ nhắc đến tên nguồn Mường Lai, không có số liệu gì mới. Năm 1941, M.Autret đã đến khảo sát, ghi rõ hơn vị trí của nguồn: "nằm bên bờ phải sông Đà, cách Lai Châu 7km về phía thượng nguồn. Nước chảy ra từ một cái hang, nhiệt độ 19oC, bốc mùi H2S mạnh" [2]. Năm 1974 Đoàn 54 đã đến khảo sát trong quá trình phổ tra NK miền Bắc Việt Nam.
Tính chất lý - hoá. Mẫu lấy ngày 13/3/74, được phân tích tại Trường ĐHDKHN.
Tính chất vật lý. Màu: trong Mùi: H2S Vị: nhạt Nhiệt độ: 28oC pH: 7,7 Độ khoáng hoá: 479,02 mg/l, cặn khô: 527 mg/l |
||||||
Anion |
mg/l |
mge/l |
|
Cation |
mg/l |
mge/l |
HCO3- |
481,90 |
7,88 |
|
Na++ K+ |
84,60 |
3,68 |
CO32- |
|
|
||||
Cl- |
25,16 |
0,70 |
|
Ca2+ |
80,16 |
4,0 |
SO42- |
28,80 |
0,60 |
|
Mg2+ |
18,24 |
1,50 |
F- |
0,30 |
|
Fe3+ |
|||
Br- |
0,80 |
|
Al3+ |
|
||
Cộng |
296,01 |
9,18 |
|
Cộng |
183,00 |
9,18 |
Các hợp phần khác (mg/l): H2S = 1,5-12,1 |
Kiểu hoá học: Nước bicarbonatcalci- natri, khoáng hoá rất thấp.
Xếp loại. Nước khoáng sulfur-hyđro.