261. Nguồn Mỏ Cày (lỗ khoan 22)
Vị trí. Thị trấn Mỏ Cày, huyện Mỏ Cày.
j
= 10o39’07"; l = 106o09’57".Dạng xuất lộ. Nước nóng được phát hiện trong lỗ khoan ở 2 tầng:
- Tầng 1 sâu 287 m, lưu lượng 7,97 l/s, độ hạ thấp mực nước 1,91 m.
- Tầng 2 sâu 5047 m, lưu lượng 5,25 l/s, độ hạ thấp mực nước 32,9 m.
Lịch sử. Lỗ khoan do Đoàn 803 thi công năm 1990.
Tính chất lý - hoá. Mẫu phân tích ngày 17/4/90 tại Liên đoàn 8 ĐCTV.
Chỉ tiêu phân tích |
Mẫu 1 (10/2/89) LK22. Tầng 1 (287m) - LĐ8 ĐCTV |
Mẫu 2 (10/2/89) LK22. Tầng 2 (504m) - LĐ8 ĐCTV |
||
Tính chất vật lý |
trong, không mùi, vị mặn |
trong, không mùi, vị mặn |
||
|
T = 35oC |
T = 39oC |
||
pH |
7,5 |
7,5 |
||
Độ khoáng hoá, mg/l |
27366,53 (tổng ion) |
27089,67 (tổng ion) |
||
Anion |
mg/l |
mge/l |
mg/l |
mge/l |
HCO3- |
146,45 |
2,400 |
103,73 |
1,700 |
Cl- |
15190,33 |
428,500 |
14977,63 |
422,500 |
SO42- |
1748,29 |
36,400 |
1705,07 |
35,500 |
NO2- |
2,95 |
0,065 |
3,00 |
0,066 |
NO3- |
3,78 |
0,060 |
0,77 |
0,012 |
Cộng |
17091,80 |
467,425 |
16790,20 |
459,778 |
Cation |
mg/l |
mge/l |
mg/l |
mge/l |
Na+ |
7900,00 |
343,628 |
7960,00 |
346,237 |
K+ |
500,00 |
12,788 |
500,00 |
12,788 |
Ca2+ |
716,43 |
35,750 |
696,39 |
34,750 |
Mg2+ |
1158,24 |
95,250 |
1143,04 |
94,000 |
Fe2+ |
0,06 |
0,002 |
0,04 |
0,001 |
Cộng |
10274,73 |
487,418 |
10299,47 |
487,777 |
Các hợp phần khác, mg/l |
Br = 46; I = 0,24; F = 0,74 |
Br = 41,07; I = 0,21; F = 0,66 |
Kiểu hoá học. Nước clorur natri, khoáng hoá rất cao.
Xếp loại. Nước khoáng brom, ấm.
Ghi chú. Theo H. Fontaine ở Bến Tre có một nguồn NK (không nóng) được ông gọi là nguồn Minh Đức. Nguồn nước nằm cách Mỏ Cày 11km về phía đông nam, cách mốc cây số 12 trên đường Mỏ Cày - Cầu Mông 2 km về phía đông. Nước lộ giữa một đám ruộng. Dân địa phương cho biết nguồn nước không ổn định. Khi lưu lượng lớn thì nước trong, chảy thành dòng ra ngoài; khi lưu lượng bé thì nước đọng thành vũng, có màu vàng và có váng sắt. Ngày 20/7/1957 ông đã đến khảo sát và lấy mẫu gửi phân tích tại Viện Pasteur Sài Gòn. Kết quả được công bố trong văn liệu [14], theo đó nguồn nước Minh Đức thuộc loại NK silic - sắt (hàm lượng SiO32- = 100,3 mg/l, Fe2+ = 22,4 mg/l). Kiểu hoá học clorur - sulfat natri - magnesi, khoáng hoá vừa (cặn khô 3973 mg/l). Sau năm 1975 Liên đoàn 8 ĐCTV và một số đơn vị địa chất đã đến phổ tra, nhưng nguồn nước đã bị lấp hoàn toàn. Dân địa phương cho biết thỉnh thoảng tại nguồn lộ cũ lại vọng lên tiếng gầm rít, có vẻ huyền bí (!). Theo chúng tôi nếu được khai thông bằng giếng hay lỗ khoan nguồn nước có thể xuất lộ trở lại.