233. Nguồn Bình Châu (Cù My)
Vị trí. Xã Bình Châu, huyện Xuyên Mộc. Từ thị trấn Xuyên Mộc theo tỉnh lộ 23 đi về hướng đông khoảng 15 km đến xã Bình Châu. Tiếp tục đi 3 km nữa đến ngã ba đi Hàm Tân thì rẽ sang một con đường nhánh đi về hướng bắc 3 km nữa sẽ đến trung tâm du lịch Bình Châu.
j
= 10o36’21"; l = 107o33’29".Dạng xuất lộ. Nước chảy ra trên một dải đất rộng 80 m dài 150 m dưới dạng mạch đůn, tạo nên một khu lầy lội. Một số mạch chính nước trồi lên mạnh, khoét thành những vũng sâu 0,5 - 1 m, lưu lượng mỗi vũng khoảng 4 - 5 l/s. Nước ở các mạch lộ có nhiệt độ từ 65 đến 80oC mang theo nhiều bọt khí, thoảng mùi H2S. Lớp bùn tích tụ trên mặt có chiều dày 0,5 - 1 m, màu xanh sẫm đến nâu đen, dẻo quánh, rất mịn, độ dính bám khá lớn. Trên mặt bùn phủ một lớp muối trắng mỏng.
Lịch sử. Nguồn nước được nêu trong các công trình của Sallet [43] vào năm 1928 và của E.Saurin vào năm 1935. Năm 1957 H.Fontaine đã lấy mẫu phân tích [14]. ông gọi tên nguồn nước là nguồn Cù My. Sau năm 1975 nhiều nhà địa chất Việt Nam và nước ngoài (Liên Xô, Tiệp Khắc, New Zealand, Mỹ... ) đã đến khảo sát. Năm 1993 Đoàn 707 đã khoan 5 lỗ khoan với tổng chiều sâu 180 m. Tiến hành bơm nước thí nghiệm với lưu lượng mỗi lỗ khoan từ 0,5 đến 7 l/s.
Tính chất lý - hoá.
Chỉ tiêu phân tích |
Mẫu 1 (8/3/57) Viện Pasteur SG |
Mẫu 2 (21/11/85) Sở ĐC Tiệp Khắc |
Mẫu 3 (19/2/93) KRTA New Zealand |
|||
Tính chất vật lý |
trong, không mùi, vị lợ |
trong, không mùi |
||||
|
T = 70oC |
T = 65 - 75oC |
T = 80oC |
|||
pH |
7,1 |
7,47 |
7,72 |
|||
Cặn khô, mg/l |
3864 |
|
||||
Độ khoáng hoá, mg/l |
|
3782,41 |
3830 |
|||
Anion |
mg/l |
mge/l |
mg/l |
mge/l |
mg/l |
mge/l |
HCO3- |
91,7 |
1,50 |
72,61 |
1,19 |
68 |
1,115 |
Cl- |
2013,0 |
56,70 |
1826,04 |
51,51 |
1790 |
50,50 |
SO42- |
377,5 |
7,86 |
389,55 |
8,11 |
394 |
8,20 |
NO3- |
0,7 |
0,01 |
|
|||
SiO32- |
142,2 |
3,74 |
|
|
|
|
PO43- |
2,7 |
0,8 |
|
|
||
F- |
3,9 |
0,21 |
2,5 |
0,132 |
3,8 |
0,20 |
Br- |
|
|
|
|
34 |
0,43 |
Cộng |
2631,7 |
70,10 |
2290,702 |
60,942 |
2289,8 |
60,445 |
Cation |
mg/l |
mge/l |
mg/l |
mge/l |
mg/l |
mge/l |
Na+ |
1229,0 |
53,46 |
1035,00 |
45,020 |
1100 |
47,800 |
K+ |
42,0 |
1,07 |
35,10 |
0,898 |
38 |
0,972 |
Ca2+ |
291,7 |
14,59 |
296,56 |
14,800 |
290 |
14,470 |
Mg2+ |
8,7 |
0,72 |
0,30 |
0,600 |
1,4 |
0,165 |
Fe2+ |
0,1 |
|||||
Al3+ |
0,3 |
0,03 |
|
|
|
|
NH4+ |
|
|
0,21 |
0,012 |
|
|
Li+ |
|
|
1,03 |
0,148 |
1,0 |
0,144 |
Cộng |
1571,7 |
69,87 |
1370,23 |
61,478 |
1430,5 |
63,501 |
Các hợp phần khác, mg/l |
H2SiO3 =151,02 |
SiO2 = 111 (H2SiO3 = 144,3) |
Theo kết quả phân tích của Sở Địa chất Tiệp Khắc [19] hoạt tính phóng xạ Ra226 trong nước đạt 0,44 Bq/l tức là 12,4 pCi/l, đạt tiêu chuẩn xếp loại NK rađi.
Kiểu hoá học. Nước clorur natri và clorur natri - calci, khoáng hoá vừa.
Xếp loại. NK silic - fluor - rađi, rất nóng.
Tình trạng sử dụng. Nguồn nước đã được dân địa phương sử dụng vào việc chữa bệnh từ thời xa xưa. Có một truyền thuyết kể rằng ngày xưa dân Chàm bản xứ thường đem những tội nhân đến đây hành hình bằng cách ném họ vào bùn nóng. Từ năm 1989 Công ty du lịch của tỉnh đã xây dựng tại đây một trung tâm du lịch kết hợp tắm ngâm chữa bệnh, hàng năm thu hút hàng vạn lượt du khách.