228. Nguồn Suối Nghệ (Lỗ khoan SN1)

Vị trí. Xã Suối Nghệ, huyện Châu Thành. Từ thành Phố Hồ Chí Minh theo quốc lộ 1 về hướng Biên Hòa, đến ngã LOng Bình Tân thì rẽ sang đi Vũng Tàu đến thị xã Bà Rịa rẽ trái theo tỉnh lộ Bà Rịa - Long Khánh (hướng bắc) khoảng 5 km gặp ngã ba Nghĩa Thành, rẽ trái vào khoảng 2 km đến UBND xã sẽ tới lỗ khoan

j = 10o31’15"; l = 107o10’05".

Dạng xuất lộ. NK được phát hiện trong lỗ khoan.

Lịch sử. Theo H.Fontaine [17] nguồn NK được phát hiện bởi lỗ khoan (LK2) trong quá trình tìm kiếm nước dưới đất vào năm 1972. Lỗ khoan sâu 45 m trong đá granit. Mực nước dâng cao trên mặt đất 40 cm với lưu lượng tự chảy gần 200 l/h. Nước không nóng, pH = 6,6, cặn sấy khô = 2885 mg/l, thành phần bicarbonat natri.

Sau năm 1975 một số đơn vị địa chất đã đến khảo sát. Trong 2 năm 1986 - 1987 Liên đoàn 8 ĐCTV đã tiến hành công tác tìm kiếm nhằm khai thác NK đóng chai. đã khoan 3 lỗ khoan C1, C2, C3 với tổng chiều sâu 275 m. Lưu lượng các lỗ khoan thay đổi từ 0,19 đến 4,75 l/s, độ hạ thấp mực nước từ 12,64 đến 22,27 m, trong đó lỗ khoan C3 giàu nước nhất với tỉ lưu lượng 0,38 l/sm. Nước thuộc loại hình bicarbonat natri, độ khoáng hoá 3.800-3.900 mg/l, hàm lượng CO2 = 967-1.200 mg/l. Trữ lượng được Tổng cục Mỏ và địa chất phê chuẩn là: cấp B = 115m3/ng; cấp C1 = 414m3/ng.

Năm 1996 theo yêu cầu của Công ty BARIĐA Liên đoàn 8 ĐCTV đã khoan một lỗ khoan khai thác (LK SN1) sâu 90 m, bơm khai thác thử dài ngày đạt lưu lượng 24,44 l/s, độ hạ thấp 15,54 m (tỉ lưu lượng 1,57 l/sm). Trữ lượng mỏ được Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản Nhà nước phê duyệt là: cấp B = 115 m3/ng; cấp C1 = 1996 m3/ng; cấp C2 = 1050 m3/ng.

Tính chất lý - hoá.

Chỉ tiêu phân tích

Mẫu 1 (20/11/85) LKC3

Sở ĐC Tiệp Khắc

Mẫu 2 (16/10/87) LKC2

Sở ĐC Tiệp Khắc

Mẫu 3 (28/3/96)

LK SN1

Liên đoàn 8 ĐCTV

Tính chất vật lý

trong, không mùi

trong, không mùi, vị lợ

trong, không mùi, vị lợ

 

T = 29oC

   

pH

6,08

 

6,97

Cặn khô, mg/l

 

 

2972

Độ khoáng hoá, mg/l

4030,91

3833,68

 

Anion

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

HCO3-

2778,20

45,530

2748,91

45,050

3191,35

52,300

CO32-

0

0

15,00

0,500

0

0

Cl-

140,06

3,950

40,78

1,150

39,00

1,100

SO42-

4,80

0,100

4,80

0,100

84,05

1,750

NO2-

0

0

0,03

0,001

0

0

NO3-

0

0

0,60

0,010

0

0

PO43-

0,34

0,007

0,40

0,008

 

 

F-

0,65

0,034

0,55

0,029

 

 

Cộng

2924,05

49,621

2811,07

46,848

3315,06

55,161

Cation

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

Na+

810,00

35,232

806,00

35,057

825,36

35,901

K+

33,90

0,867

32,40

0,829

   

Ca2+

19,04

0,950

20,04

1,000

173,35

8,650

Mg2+

137,29

11,290

114,30

9,400

128,90

10,600

Fe2+

0,03

0,001

0,36

0,013

0,03

0,001

Fe3+

 

 

 

 

0,17

0,009

Li+

1,51

0,218

1,39

0,200

 

 

NH4+

1,10

0,061

0

0

 

 

Cộng

1002,87

48,619

974,49

46,500

1127,81

55,161

Các hợp phần khác, mg/l

H2SiO3 = 144,99

CO2 = 1200

I = 0,033

SiO2 = 48,10

(H2SiO3 = 62,53)

SiO2 = 64,55

(H2SiO3 = 83,92)

Theo kết quả phân tích của Sở Địa chất Tiệp Khắc [19], hoạt tính phóng xạ Ra226 trong nước đạt 0,65 Bq/l tức là 17,5 pCi/l, đạt tiêu chuẩn xếp loại NK rađi.

Kiểu hoá học. Nước bicarbonat natri - magnesi, khoáng hoá vừa.

Xếp loại. NK carbonic - silic - rađi.

Tình trạng sử dụng. Đang khai thác đóng chai (1998).