224. Nguồn Phú Hiệp (Thành Trung)
Vị trí. Xã Phú Hiệp, huyện Tân Phú. Từ ngã ba Dầu Giây theo quốc lộ 20 đi về phía Định Quán, đến km 112 thì rẽ sang đường nhánh đi về hướng đông bắc khoảng 25 km, đến lâm trường Tân Phú. Sau đó đi bộ theo đường rừng khoảng 1,2 km sẽ đến.
j
= 11o06’30"; l = 107o23’40".Dạng xuất lộ. Nước nóng lộ thành nhiều mạch (khoảng 15 mạch) ở giữa một bàu nước gần hình chữ nhật kích thước 90 x 45 m, gọi là bàu Thành Trung. Nước phun từ đáy bàu lên, đůn theo bùn cát, tạo thành những nấm đường kính 0,3 - 0,5 m, cao 0,2 - 0,3 m trên đáy bàu. Đáy bàu bằng phẳng có một lớp cát bùn và rêu mịn phủ trên cát màu trắng.
Lịch sử. Nguồn nước đã
được Đoàn 500N
đến khảo sát trong quá trình lập bản đồ
ĐCTV Việt Nam tỷ lệ 1: 500.000 năm 1981.
Đoàn 705 cũng đã
đưa lên bản đồ
ĐCTV
1: 200.000 Gia Ray - Bà Rịa.
Tính chất lý - hoá. Mẫu nước lấy ngày 23/1/81 được phân tích tại Liên đoàn BĐĐC.
Tính chất vật lý. Màu: trong Mùi: H2S Vị: hơi lợ Nhiệt độ: 53 - 60oC pH: 7,8 Độ khoáng hoá: 1176,43 mg/l (cặn sấy khô) |
||||||
Anion |
mg/l |
mge/l |
|
Cation |
mg/l |
mge/l |
HCO3- |
500,36 |
8,200 |
|
Na+ |
320,44 |
13,932 |
Cl- |
198,52 |
5,600 |
|
Ca2+ |
34,07 |
1,700 |
SO42- |
100,00 |
2,082 |
|
Mg2+ |
3,04 |
0,250 |
Cộng |
798,88 |
15,882 |
|
Cộng |
357,55 |
15,882 |
Kiểu hoá học: Nước bicarbonat - clorur natri, khoáng hoá vừa.
Xếp loại. Nước khoáng hoá, nóng vừa.