206. Nguồn Kon Braih

Vị trí.Đak Rvồng, huyện Kon Plong. Từ thị xã Kon Tum theo tỉnh lộ 58 đi về phía đông bắc khoảng 24 km đến gần cầu bắc qua sông Đak Bla thì rẽ trái theo một con đường đất men theo bờ phải của sông đi ngược dòng về phía bắc chừng 3 km sẽ đến.

j = 14o29’27"; l = 108o11’14".

Dạng xuất lộ. Nước chảy ra thành 3 mạch lộ cách nhau 0,5 đến 1,2 m gần sát bờ phải sông Đak Bla, phía dưới ngã ba sông Đak Bla và suối Đak Akoi 100 m, cách thôn Kon Braih khoảng 700 m về phía nam. Nước phun lên từ lớp bùn nhão màu đen, chứa nhiều bọt khí, bốc mùi H2S. Tại điểm lộ có chất kết tủa lưu huỳnh màu trắng phớt vàng. Lưu lượng 0,4 l/s. Cách mạch nước 50 đến 60 m sát bờ sông phát hiện điểm lộ đá gốc là granit biotit.

Lịch sử. Nguồn nước được mô tả trong công trình của H.Fontaine năm 1957 [14]. Tháng 6 năm 1977 Đoŕn 500 đã đến khảo sát và lấy mẫu phân tích.

Tính chất lý - hoá.

Chỉ tiêu phân tích

Mẫu 1 (12/4/57)

Viện Pasteur SG

Mẫu 2 (14/6/77)

Liên đoŕn BĐĐC

Tính chất vật lý

trong, không mùi

trong, mùi H2S, ít bọt

 

T = 57oC

T = 54oC

pH

8,6

6,5

Cặn khô, mg/l

410

 

Độ khoáng hoá, mg/l

 

584,95

Anion

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

HCO3-

149,8

2,46

158,60

2,600

CO32-

15,0

0,50

 

 

Cl-

13,7

0.39

27,83

0,784

SO42-

91,9

1,91

97,11

2,021

SiO32-

85,7

2,25

 

 

PO43-

5,4

0,17

 

 

F-

14,4

0,76

 

 

Cộng

375,9

8,44

283,54

5,405

Cation

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

Na+

184,0

8,00

101,31

4,405

K+

Vết

Vết

   

Ca2+

6,4

0,32

10,00

0,500

Mg2+

0,2

0,01

6,10

0,800

Fe2+

0,3

0,01

 

 

Al3+

0,8

0,08

 

 

Cộng

191,7

8,42

113,41

5,405

Các hợp phần khác, mg/l

 

 

H2SiO3 =104

Kiểu hoá học. Nước bicarbonat - sulfat natri, khoáng hoá thấp.

Xếp loại. NK silic - fluor, nóng vừa.