201. Nguồn Rang Rịa

Vị trí. Buôn Đak Pung, xã Ngọc Tụ, huyện Đak Tô. Từ Đak Tô cũng theo con đường đi Đak Rơman (xem trên) nhưng đến ngã ba vào nguồn Đak Rơman thì không ngoặt mà tiếp tục đi theo đường 14 đi về hướng tây bắc chừng 4 km, qua cầu Đak Moe, đi tiếp 1 km nữa. Nguồn nước nằm bên trái quốc lộ 14 chừng 50 m.

j = 14o44’39"; l = 107o42’09".

Dạng xuất lộ. Nước chảy ra thành 3 nhóm mạch, tạo nên một khu lầy diện tích khoảng 100 m2 trên một địa hình bằng phẳng, lưu lượng tổng cộng khoảng 2,5 l/s. Nnước có chứa một ít bọt khí.

Lịch sử. Nguồn nước đã được mô tả trong công trình của H.Fontaine năm 1957 [14]. Sau năm 1975 một số đơn vị địa chất đã đến khảo sát, lấy mẫu phân tích.

Tính chất lý - hoá.

Chỉ tiêu
phân tích

Mẫu 1 (12/4/57)

Viện Pasteur SG

Mẫu 2 (14/6/77)

Liên đoàn BĐĐC

Mẫu 3 (12/89)

Viện KHVN

Tính chất vật lý

trong, không mùi

trong, mùi H2S, ít bọt

trong, không mùi, vị nhạt

 

T = 65oC

T = 63oC

T = 66oC

pH

6

7,5

7,0

Cặn khô, mg/l

710

 

510

Độ khoáng hoá, mg/l

 

673,77

 

Anion

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

HCO3-

522,9

8,58

341,60

5,60

439,34

7,20

Cl-

9,2

0,26

18,21

0,513

19,52

0,55

SO42-

93,6

1,93

89,71

1,868

98,35

2,04

SiO32-

124,3

3,27

 

 

 

 

PO43-

6,8

0,21

 

 

 

 

F-

5,3

0,28

 

 

 

 

Br-

 

 

 

 

0,43

0,005

Cộng

762,3

14,55

449,52

7,981

557,64

9,80

Cation

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

Na+

245,7

10,69

154,81

6,733

171,60

7,45

K+

10,3

0,26

 

 

 

1,14

Ca2+

60,2

3,01

21,00

1,050

23,04

1,14

Mg2+

5,6

0,47

2,44

0,200

16,45

1,34

Fe2+

0,3

0,01

 

 

 

 

Al3+

0,8

0,09

 

 

 

 

Cộng

322,9

14,53

178,25

7,983

 

9,93

Các hợp phần khác, mg/l

 

 

SiO2 = 20

(H2SiO3 = 26)

H2SiO3 = 22

Kiểu hoá học. Nước bicarbonat - sulfat natri, khoáng hoá thấp.

Xếp loại. NK silic - fluor, rất nóng.