200. Nguồn Đak Rơman

Vị trí. Xã Ngọc Tụ, huyện ĐakTô. Từ Đak Tô cũng đi theo con đường đi Đak Rơnu (xem trên) nhưng đến ngã ba vào nguồn Đak Rơnu thì không ngoặt mà tiếp tục theo đường 14 đi thẳng về phía tây khoảng 3 km nữa rồi rẽ phải, theo một con đường nhỏ đi về hướng bắc hơn 1 km thì đến chân một dãy núi, nguồn NK nằm ở sườn tây nam của dãy núi đó độ cao tuyệt đối 780 m (đi tiếp 500 m nữa thì đến buôn Đak Rơman)

j = 14o44’06"; l = 107o46’23".

Dạng xuất lộ. Nước lộ ra từ các khe nứt của đá granit với lưu lượng khoảng 2,5 l/s. Nước có chứa một ít bọt khí.

Lịch sử. Nguồn nước đã được mô tả trong công trình của H.Fontaine năm 1957 [14]. Sau năm 1975 một số đơn vị địa chất (Liên đoàn BĐĐC, Đoàn 703, Viện KHVN) đã đến khảo sát, lấy mẫu phân tích.

Tính chất lý - hoá.

Chỉ tiêu
phân tích

Mẫu 1 (12/4/57)

Viện Pasteur Sài Gòn

Mẫu 2 (6/80)

Đoàn 703

Tính chất vật lý

trong, không mùi

trong, không mùi, vị nhạt

 

T = 48oC

 

pH

9,6

8,23

Cặn khô, mg/l

303

 

Độ khoáng hoá, mg/l

 

352,78

Anion

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

HCO3-

214,1

3,51

202,89

3,32

Cl-

Vết

Vết

15,60

0,44

SO42-

21,0

0,44

25,00

0,52

SiO32-

80,0

2,10

 

 

PO43-

2,7

0,09

 

 

F-

7,2

0,38

 

 

Cộng

325,0

6,52

243,44

4,28

Cation

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

Na+

111,7

4,86

73,14

3,18

K+

0

0

   

Ca2+

22,4

1,12

21,54

1,07

Mg2+

5,6

0,47

0,61

0,05

Fe2+

Vết

Vết

 

 

Al3+

0,5

0,06

 

 

Cộng

140,2

6,51

95,29

4,30

Kiểu hoá học. Nước bicarbonat natri, khoáng hoá rất thấp.

Xếp loại. NK silic - fluor, nóng vừa.