198. Nguồn Kon Đu

Vị trí. Buôn Kon Đu, xã Kon Đào, huyện Đak Tô. Từ huyện lỵ Đak Tô theo con đường đất đi về hướng đông bắc khoảng 3 km thì đến. Nguồn nước nằm cạnh đường (đi tiếp 1,5 km nữa thì đến - Buôn Kon Đu).

j = 14o42’34"; l = 107o51’38".

Dạng xuất lộ. Nước lộ thành nhiều mạch từ đá biến chất kéo dài khoảng 15m dưới lòng một con suối nhỏ. Tổng lưu lượng ước chừng 12 l/s. Nước nóng, có mùi H2S và một ít bọt khí. Tại các điểm lộ có kết tủa lưu huỳnh màu trắng bám vào các tảng lăn.

Lịch sử. Xem lịch sử nguồn Đak Tô. Năm 1957 H.Fontaine đã lấy mẫu phân tích [14]. Năm 1977 Liên đoàn BĐĐC năm 1989 Viện KHVN đã đến khảo sát để giúp địa phương khai thác đóng chai.

Tính chất lý - hoá.

Chỉ tiêu phân tích

Mẫu 1 (12/4/57)

Viện Pasteur SG

Mẫu 2 (14/6/77)

Liên đoàn BĐĐC

Mẫu 3 (12/89)

Viện KH VN

Tính chất vật lý

trong, không mùi

trong, mùi H2S, ít bọt

trong, không mùi, vị nhạt

 

T = 61oC

T = 64oC

T = 61oC

pH

9,1

6,0

8,5

Cặn khô, mg/l

321

 

345

Độ khoáng hoá, mg/l

 

481,64

 

Anion

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

HCO3-

97,9

1,60

103,70

1,700

97,6

1,60

CO32-

23,9

0,80

 

 

10,0

0,33

Cl-

4,6

0,13

12,82

0,361

106,5

2,81

SO42-

65,5

1,36

60,08

1,251

65,0

1,34

NO2-

0

0

 

 

0,015

 

NO3-

0

0

 

 

0,75

 

SiO32-

87,6

2,30

 

 

 

 

PO43-

5,4

0,17

 

 

 

 

F-

12,0

0,63

 

 

0,56

 

Br-

 

 

 

 

0,008

 

I-

 

 

 

 

0,025

 

Cộng

296,9

6,99

75,04

3,312

280,46

6,08

Cation

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

Na+

153,5

6,68

 

 

 

 

K+

Vết

vết

70,43

3,062

142,96

5,71

Ca2+

4,3

0,22

4,00

0,20

4,00

0,20

Mg2+

0,2

0,02

0,61

0,050

2,10

0,17

Fe2+

Vết

Vết

 

 

0,03

 

Al3+

0,5

0,06

 

 

 

 

Cộng

158,5

6,98

75,04

3,312

149,09

6,08

Các hợp phần khác, mg/l

 

 

SiO2 = 100

(H2SiO3 = 130)

H2SiO3 = 71,05

Kiểu hoá học. Nước bicarbonat - sulfat natri, hoặc clorur - bicarbonat - sulfat natri.

Xếp loại. NK silic - fluor, rất nóng.

Tình trạng sử dụng. Năm 1989 huyện Đak Tô khai thác đóng chai quy mô nhỏ, nhưng sau một thời gian phải ngừng hoạt động.