196. Nguồn Đa Kai (Đa Ngun)

Vị trí. Xã Sùng Nhơn, huyên Đức Linh. Từ ngã ba Dầu Giây trên quốc lộ 1 (Xuân Lộc, Đồng Nai) rẽ sang quốc lộ 20 đi đến km 134 rồi ngoặt về hướng đông bắc theo con đường rải đá khoảng 7km thì đến.

j =11017’30"; l =107033’00".

Dạng xuất lộ. NK xuất lộ thành một dãy hố sụt (khoảng 10 hố) chứa đầy bùn, đá vụn kéo dài từ núi Ban Kon Ha Đang tới khu Năm Sao Trắng. Lưu lượng tổng cộng ước chừng 21l/s. Bên cạnh một hố sụt người ta khoan một lỗ khai thác NK, lưu lượng đạt 0,7l/s (độ hạ thấp 7,4m). Cách lỗ khoan này 500m về phía đông còn có một lỗ khoan dự trữ, lưu lượng gần bằng lỗ khoan thứ nhất.

Lịch sử. Nguồn nước đã được giới thiệu trong tạp chí viễn Đông Bác Cổ vào đầu năm 1955 và được Viện Pasteur SàI Gòn lấy mẫu phân tích năm 1955. Người Pháp đặt tên nguồn nước đó là "Suối Voi Là Ngà" (Source Langa des Eléphants). Trong công trình nghiên cứu của H.Fontaie nguồn nước được đặt tên là Đa Ngun (14). Sau năm 1975 một số đơn vị địa chất đã đến khảo sát. Năm 1992 Đoàn 705 theo yêu cầu của Công ty LIPACO đã tiến hành công tác tìm kiếm để đưa vào khai thác. Tại nơi xuất hiện NK Đoàn 705 đã khoan 2 lỗ khoan sâu 30m, bơm thí nghiệm và lấy mẫu phân tích. Trữ lượng đã được phê duyệt là cấp B=60m3/ng, cấp C= 173m3/ng. Năm 1995 Nhà máy NK Đa Kai tiến hành việc quan trắc dài hạn các lỗ khoan khai thác, lấy mẫu phân tích và lập báo cáo đánh giá lại trữ lượng trình Hội đồng đánh giá trữ lượng xét duyệt năm 1997, đạt cấp B=57m3/ng, đạt cấp C1=63m3/ng.

Tính chất lý_hoá.

Chỉ tiêu phân tích

Mẫu 1 (15/8/56)

Viện Pasteur SG

Mẫu 2 (7/12/92)

Liên đoàn 8 ĐCTV

Mẫu 3 (1/10/97) LK

Viện Pasteur SG

Tính chất vật lý

trong, sủi bọt

trong, không mùi, vị lợ

trong, không mùi, vị lợ

 

T=39_430C

T=40_420C

T=36_370C

pH

6,4

7,4

6,3

Cặn khô, mg/l

1359,5

1617

 

Độ khoáng hoá, mg/l

 

 

1372,33

Anion

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

HCO3-

1620,7

26,58

1586,52

26,00

1445,7

23,69

Cl-

7,6

0,21

20,56

0,58

19,88

0,56

SO42-

0

0

 

 

12,09

0,25

NO2-

0

0

0,61

Vết

 

 

NO3-

0

0

0,94

0,015

0

 

SiO32-

169,64

4,46

 

 

33,33

0,88

PO43-

4,0

0,13

 

 

 

 

F-

4,1

0,21

 

 

2,67

0,66

Cộng

1813,6

31,78

1608,03

26,595

1513,76

26,04

Cation

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

Na+

505,6

22,00

350,00

15,224

356,5

15,51

K+

38,3

0,98

61,67

1,577

46,8

1,20

Ca2+

135,5

6,77

140,28

7,00

150,0

7,49

Mg2+

23,8

1,98

29,16

2,40

28,12

2,31

Fe2+

Vết

Vết

0,03

0,001

 

 

Fe3+

 

 

0,04

0,002

 

 

Al3+

0,50

0,05

0

 

 

 

NH4+

0

 

0,24

0,018

 

 

Li+

 

 

 

 

 

 

Cộng

703,7

31,78

581,44

26,117

581,42

26,51

Các hợp phần khác, mg/l

CO2=765,6

CO2=540

CO2=500

Kiểu hoá học. Nước bicarbonat natri, khoáng hoá vừa.

Xếp loại. NK carbonic_silic, nóng vừa.

Tình trạng sử dụng. Xí nghiệp bao bì và chế biến thực phẩm thuộc Công ty bia SàI gòn khaoi thác đóng chai từ năm 1994. Sản lượng 500_600 nghìn lít/năm.

Những nguồn mới có một số thông tin sơ bộ

1.Nguồn Hàm Kiệm. Xã Hàm Kiện, huyện Hàm Thuận Nam.

Có 3 mẫu phân tích, kết quả như sau (mg/l):

Ca2+=28,9; Mg2+=11,42; Fe2+=0,1

HCO3-=854; SO42-=102,77; Cl-=525; NO3-=0,51; PO43-=0,5

F-=0,5; NH4+=0,34; SiO2=18,9; pH=8,3

2.Nguồn Núi Bà 2. Cách núi Bà 3km về phía tây nam. NK được phát hiện trong một dân dụng. Nhiệt độ 320C. Công thức Kurlov như sau:

3.Nguồn Bằng Lăng (bắc Phan Thiết). NK được phát hiện trong một giếng dân dụng cách cầu Bằng Lăng 6,5km về phía bắc. Nước có thành phần như sau (Công thức Kurlov):