TỈNH BÌNH THUẬN
183. Nguồn Vĩnh Hảo
Vị trí. Xã Vĩnh Hảo, huyện Tuy Phong. Từ huyện lỵ Tuy Phong theo quốc lộ 1 đI về phía bắc độ 7 km, sau khi vượt đčo yên ngựa qua núi Tào thì rẽ trái theo con đường nhánh đi khoảng 1,5 km thì sẽ đến Nhà máy nước suối Vĩnh Hảo. Nguồn nước nằm ngay trong khuôn viên nhà máy.
j
= 11016’25" ;l = 108044’02".Dạng xuất lộ. Nguồn nước được khai thác lộ bởi một chùm 3 lỗ khoan nông đặt cạnh nhau ký hiệu VH1 với lưu lượng tự chảy khoảng 3m3/h. NK cũng được phát hiện trong một số lỗ khoan thăm dò ở cách giếng khai thác 200 _ 1000m về phía đông và đông nam.
Lịch sử. Từ thời xa xưa dân bản địa (người Chăm) đã biết đến nguồn nước này và dùng nó vào việc thờ cúng thần linh. Dưới thời Pháp thuộc, năm 1910 bác sĩ người Pháp Gabriel Lambert đã lấy mẫu phân tích khá toàn diện và kết luận: đây là nước khoáng bicarbonat natri, có thể uống chữa bệnh giống như nước khoáng Vals và Vichy của Pháp (2).
Năm
1928 Công ty nghiên cứu nước khoáng Vĩnh Hảo được thành lập và bắt đầu xây dựng nhà máy đóng chai NK ở đây (chính 3 lỗ khoan khai thác kể trên đã được thi công từ thời kỳ đó). Nhưng đến năm 1932, khi nhà máy mới khai trương thì liền bị một cơn bão lớn phá huỷ hoàn toàn. Mãi đến năm 1937 Công ty vô danh khai thác nước khoáng Vĩnh Hảo mới đầu tư xây dựng lại cơ sở đóng chai và trong khoảng thời gian 1937 _ 1943 đã đưa ra thị trường mỗi năm từ 25.000 đến 93.000 lít. Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1946 _ 1954) việc khai NK bị đěnh đốn hoàn toàn. Sang năm 1956 Viện Pas teur Sài Gòn mới trở lại lấy 3 mẫu phân tích để chuẩn bị cho Công ty hợp doanh Vĩnh Hảo khôI phục lạI nhà máy vào năm vào năm 1958. Nhưng việc sản xuất cũng chỉ kéo dài đến năm 1972, sau đó phải đěnh chỉ do chiến tranh ngày càng ác liệt.Sau ngày miền Nam được hoàn toàn giảI phóng Xí nghiệp quốc doanh suối khoáng Vĩnh Hảo được thành lập và bắt tay vào việc phục hồi cơ sở đóng chai. Trong thời gian đầu xí nghiệp sản xuất được từ 0,5 đến 2 triệu lít/năm, về sau tăng lên 3 triệu (1994) và 9 triệu l/năm (1995). Đồng thời với việc đóng chai, nguồn nước còn được sử dụng để nuôi tảo Spirulina platensis, đạt sản lượng 2_3 nghìn kg/năm (sản phẩm khô).
Cũng từ sau ngày giải phóng nhiều đơn vị địa chất, y tế trong nước và nước ngoài đã đến nghiên cứu khá thường xuyên. Trong những năm 1986 _ 1990 Đŕon 705 đã khoan 2 lỗ khoan tìm kiếm số 711 (sâu 71 m) và 711A (51,55m) nhằm đánh giá trữ lượng mỏ NK phục vụ yêu cầu mở rộng công suất khai thác của nhà máy đóng chai và phát triển cơ sở nuôi tảo. Cả 2 lỗ khoan đều gặp NK với nhiệt độ 31,50C, độ khoáng hoá 2,9 _ 3,8g/l, thành phần bicrbonat natri. Kết quả bơm nước thí nghiệm ở 2 lỗ khoan đạt tỉ lưu lượng 0,0012 _ 0,0013 l/sm. Năm 1989 Xí nghiệp nước suối Vĩnh Hảo yêu cầu khoan thêm 3 lỗ khoan khai thác VH2 (20m), LK 1 (20m) và 711B (30m). Năm 1998 trên cơ sở tài liệu quan trắc động thái và phân tích mẫu nước từ các lỗ khoan khai thác, Công ty cổ phần nước suối Vĩnh Hảo đã lập báo cáo đánh giá trữ lượng mỏ NK trình Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản Nhà nước xét duyệt. Kết quả được duyệt là: cấp B = 108,7m3/ng; cấp C1 = 78 m3/ng.
Tính chất lý _ hoá.
Chỉ tiêu phân tích |
Mẫu 1 (26/11/56) LK VH1 Viện Pasteur SG |
Mẫu 2 (17/11/83) LK LK VH1 Sở ĐC Tiệp Khắc |
Mẫu 3 (2/1/98) LK 711B Viện Pasteur NT |
||||||
Tính chất vật lý |
trong, không mùi, vị lợ |
trong, không mùi, vị lợ |
trong, không mùi, vị lợ |
||||||
|
T = 360C |
T = 35,50C |
T = 35,40C |
||||||
pH |
6,7 |
6,7 |
7,1 |
||||||
Cặn khô,mg/l |
2348 |
|
484 |
||||||
Độ khoáng hoá,mg/l |
|
3515,28 |
|
||||||
Anion |
mg/l |
mge/l |
mg/l |
mge/l |
mg/l |
mge/l |
|||
HCO3- |
2584,0 |
42,38 |
2445,64 |
40,080 |
2628,0 |
43,08 |
|||
CO32- |
|
|
0 |
0 |
|
|
|||
Cl- |
18,3 |
0,52 |
31,56 |
0,890 |
40,47 |
1,14 |
|||
SO42- |
0 |
0 |
1,44 |
0,030 |
0 |
0 |
|||
NO3- |
0 |
0 |
0,08 |
0,001 |
|
|
|||
SiO32- |
77,5 |
2,04 |
|
|
|
|
|||
PO43- |
6,8 |
0,21 |
0,21 |
0,04 |
|
|
|||
F- |
10,0 |
0,53 |
8,00 |
0,421 |
5,24 |
0,275 |
|||
Cộng |
2696,5 |
45,68 |
2486,93 |
41,426 |
2673,71 |
44,495 |
|||
Cation |
mg/l |
mge/l |
mg/l |
mge/l |
mg/l |
mge/l |
|||
Na+ |
959,1 |
41,72 |
905,00 |
393,65 |
954,01 |
41,495 |
|||
K+ |
37,2 |
0,95 |
32,1 |
0,821 |
|
|
|||
Ca2+ |
35,4 |
1,77 |
14,83 |
0,740 |
36,00 |
1,80 |
|||
Mg2+ |
11,2 |
0,93 |
6,08 |
0,500 |
14.67 |
1,20 |
|||
Fe2+ |
0,3 |
0,01 |
0,20 |
0,007 |
|
|
|||
Al3+ |
1,9 |
0,21 |
|
|
|
|
|||
NH4+ |
0 |
|
0,01 |
0,001 |
|
|
|||
Li+ |
|
|
0,74 |
0,107 |
|
|
|||
Cộng |
104,51 |
45,59 |
958,97 |
41,543 |
1004,68 |
44,495 |
|||
Các hợp phần khác, mg/l |
As = 0,07 CO2 = 792 |
H2SiO3 = 90,055 CO2 = 700 |
H2SiO3 = 60 |
Kiểu hoá học. Nước bicarbonat natri, khoáng hoá vừa.
Xếp loại. NK carbonic _ silic _ fluor, ấm.
Tình trạng sử dụng. Công ty cổ phần nước suối Vĩnh Hảo đang khai thác các lỗ khoan VH1, 711B để đóng chai và VH1, LK1 để nuôi tảo. Sản lượng đóng chai năm 1997 là 18.876.320 lít.