180. Nguồn Ba Ngòi (Trà Long)

Vị trí. Thôn Trà Long, xã Cam Thịnh Tây, huyện Cam Ranh. Từ thị trấn Cam Ranh theo quốc lộ 1 về phía nam khoảng 2 km rồi rẽ phảI chừng 700m thì đến.

j = 11054’53" ; l = 109007’00".

Dạng xuất lộ. Nguồn nước chảy ra thành một cụm khoảng 10 mạch, kéo dài theo hướng tây bắc _ đông nam trên một diện tích gần 1,5 km2 tại hạ lưu sông Trà Dục, nơi sông phân thành ba nhánh. Nước chảy lên từ lớp cát tạo bùn thành những trũng lầy bị thực vật bao phủ. Mỗi nhóm mạch có lưu lượng 1_ 2,5 l/s.

Lịch sử. Trước năm 1975 Hải quân Mỹ đã khoan một lỗ khoan tạI nguồn lộ để cung cấp nước cho căn cứ Cam Ranh. Năm 1964 H.Fotnaine đã lấy mẫu phân tích (15). Năm 1993 Liên đoàn ĐCTV miền Nam đã khoan 2 lỗ khoan sâu tương ứng 12 và 31 m vào đá phun trào nứt nẻ. Nước phun cao trên mặt đất 4,2 m với lưu lượng 7l/s. Trữ lượng đạt cấp C1 = 604m3/ng.

Tính chất lý _ hoá.

Chỉ tiêu phân tích

Mẫu 1 (4/8/61)

Viện Pasteur SG

Mẫu 2 (16/8/96) LK

Viện Pasteur NT

Mẫu 3 (15/10/93)LK

Viện Pasteur NT

Tính chất vật lý

trong, không mùi

 

trong, không mùi, vị nhạt

 

T = 550C

 

T = 550C

pH

7,7

 

7,3

Cặn khô, mg/l

640

 

 

Độ khoáng hoá, mg/l

 

530

446

Anion

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

HCO3-

106,8

1,75

110,0

1,81

73,0

1,20

CO32-

 

 

3,6

0,12

6,0

0,20

Cl-

213,5

6,02

185,0

5,20

181,0

5,10

SO42-

39,1

0,81

17,0

0,35

17,5

0,40

SiO32-

76,2

2,0

 

 

 

 

PO43-

 

 

 

 

1,8

0,06

F-

 

 

7,2

0,38

4,2

0,22

Cộng

435,0

10,58

322,8

7,86

283,5

7,18

Cation

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

Na+

229,0

9,96

151,0

6,57

153,0

6,66

K+

 

 

50,4

1,29

 

 

Ca2+

11,6

0,58

4,8

0,24

8,8

0,44

Mg2+

0,49

0,04

0,73

0,06

1,0

0,08

Cộng

241,09

10,58

206,93

8,16

162,8

7,18

Các hợp phần khác, mg/l

 

 

H2SiO3 = 50

Kiểu hoá học. Nước khoáng clorur natri, khoáng hoá thấp.

Xếp loại. NK silic _ fluor, nóng vừa.

Tình trạng sử dụng. Năm 1985 Xí nghiệp NK Cam Ranh khai thác nước ở lỗ khoan 12 đóng chai cung cấp cho cảng Cam Ranh. Năm 1988 ngừng khai thác. Sau đó Xí nghiệp Thực phẩm 3/2 lấy nước từ lỗ khoan 31 m xử lý sơ bộ để bán mỗi tháng trung bình 100m3. Năm 1993 Xí nghiệp bắt đầu đóng chai NK với sản lượng từ 650.000 đến 1.700.000 l/năm

Những nguồn mới có những thông tin sơ bộ

Trong quá trình đo vẽ lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1:50.000 nhám tờ Nha Trang, Đoàn địa chất Việt _ Tiệp đã phát hiện 3 nguồn nước nóng ở Xã Vĩnh Hiệp, huyện Khánh Vĩnh, vùng núi hiểm trở phía tây Khánh Hoà. Chúng nằm gần như trên một đường thẳng kéo dài theo hướng tây bắc _ đông nam dọc theo bờ trái một con suối nhánh của sông Cho, nguồn nọ cách nguồn kia khoảng 3 km và được đặt tên là: nguồn Ba Cang, nguồn Ama Dung và nguồn Bo Hong (trên tờ bản đồ địa hình 1:500.000 "Buôn Trạch Trại" chúng nằm ở phía đông lưu vực sông Cho).

Đặc tính lý hoá của chúng theo tài liệu phân tích của Đoàn Việt _ Tiệp như sau:

1.Nguồn Ba Cang. Nhóm mạch tập trung, lưu lượng 1,5 l/s, nước có nhiệt độ 440C, pH=8,5, mùi H2S (không có mẫu phân tích).

2.Nguồn Ama Dung. Xuất lộ trên một khu đất rộng mấy trăm m2, nước có mùi H2S. Công thức có dạng:

Kiểu hoá học. Nước bicarbonat natri, khoáng rất thấp.

Xếp loại. Nkflour, nóng vừa.

3.Nguồn Bo Hong. Xuất lộ trong rừng sâu, lưu lượng 0,5l/s. Công thức Kurlov có dạng:

Kiểu hoá học. Nước bicarbonat natri, khoáng hoá rất thấp.

Xếp loại. NK fluor, ấm.

Theo tài liệu của Liên đoàn 8 ĐCTV (45) tỉnh Khánh Hoà còn có nguồn NK Cam Phước (xã Cam Phước, huyện Cam Ranh) với những thông tin sơ bộ như sau:

Toạ độ. j = 11059,06,, ;l = 109003,40,,.

Dạng xuất lộ. Nước chảy ra từ khe nứt trong đá bột kết.

Nhiệt độ. 360C. Độ khoáng hoá 340 mg/l

Kiểu hoá học. Nước bicarbonat natri.

Xếp loại. NK silic, ấm.