179. Nguồn Suối Dầu

Vị trí. Xã Suối Dầu, huyện Diên Khánh.

j =12009’07" ; l =109012’30".

Từ thành phố Nha Trang theo quốc lộ 1 đi về phía nam khoảng 20 km rồi theo một con đường nhánh rẽ về phía tây độ 500 m thì đến nông trường Suối Dầu. Nguồn nước nằm trong địa phận nông trường.

Dạng xuất lộ. NK chảy ra thành một chùm mạch từ lớp đất phủ mỏng tại thượng nguồn một con suối nhỏ dưới chân một ngọn đồi thoai thoải. Lưu lượng 0,2l/s.

Lịch sử. Theo H.Fontaine (4) người ta phát hiện ra nguồn nước này là bác sĩ Huard của Viện Pasteur Nha Trang (không nói rõ năm và không có số liệu). Năm 1961 H.Fontaine đã đến lấy mẫu phân tích (5). Năm 1996 Liên đoàn ĐCTV miền Nam đã khoan 2 lỗ khoan vào đá granit nứt nẻ. Lỗ khoan SD1 sâu 122,5m , mực nước dâng cao hơn mặt đất 2m; lỗ khoan SD2 sâu 145,3m mực nước +1,23m. Cả 2 lỗ khoan đều có lưu lượng tự chảy 2l/s. Trữ lượng được duyệt: cấp B=593,5 m3/ng; cấp C1=61,5 m3/ng; cấp C2=490 m3/ng.

Tính chất lý _ hoá.

Chỉ tiêu phân tích

Mẫu 1 (4/8/61)

Viện Pasteur SG

Mẫu 2 (16/8/96) LK

Viện Pasteur NT

Tính chất vật lý

 

trong, mùi H2S

 

 

T=330C

pH

8,1

8,62

Cặn khô, mg/l

242

271

Anion

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

HCO3-

140,7

2,3

122,00

2,00

CO32-

 

 

9,00

0,30

Cl-

Vết

 

10,60

0,29

SO42-

2,4

0,05

2,00

0,04

SiO32-

92,7

2,44

 

 

F-

4,37

0,23

2,07

0,10

Cộng

240,17

5,02

145,67

2,73

Cation

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

Na+

102,3

4,45

60,0

2,60

K+

3,9

0,10

1,6

0,04

Ca2+

3,2

0,16

0,8

0,04

Mg2+

0,96

0,08

0

 

Fe2+

0

0

0

 

Cộng

110,36

4,79

62,4

2,68

Các hợp phần khác, mg/l

 

H2SiO3=70

Kiểu hoá học. Nước bicarbonat natri, khoáng hoá rất thấp.

Xếp loại. Nksilic _ fluor, ấm.

Tình trạng sử dụng. Từ những năm 20 người ta đã xây một cái bể bao quanh mạch lộ để lấy nước sinh hoạt và nuôi gia súc làm nguồn bào chế vác _ xin của Viện Pasteur Nha Trang. Bể nước vẫn tồn tại đến ngày nay và đang được sử dụng. Địa phương đang chuẩn bị khai thác đóng chai và phục vụ du lịch (1998).