154. Nguồn Nghĩa Thuận (Nghĩa Thắng)
Vị trí. Xã Nghĩa Thuận, huyện Tư Nghĩa. Từ thị xã Quảng Ngãi đi về phía tây khoảng 7 km, qua sân bay cũ đến thôn Mỹ Thạnh (3) có một con đường nhỏ rẽ phải lên phía bắc độ 500 m thì đến.
Nguồn nước này trước đây gọi là Nghĩa Thắng theo tên xã. Nay xã này chia đôi, nguồn nước được gọi theo tên mới là Nghĩa Thuận.
j
= 15o07’35"; l = 108o44’10".Dạng xuất lộ. Nước đůn lên từ bùn sét cát thành nhiều mạch lớn nhỏ trên cả một cánh đồng trũng sình lầy trồng lúa với diện tích 800x150 m. Có khoảng vài chục mạch có thể quan sát đo đạc được, còn phần lớn ẩn dưới bùn ruộng. Tổng lưu lượng không thể nhận biết chính xác được, nhưng ước đoán không ít hơn vài chục lít/s. Tại một số mạch chính nước đùn lên mạnh, tạo thành những hố hình phễu chứa các chất lắng tụ dạng bùn mịn màu trắng xám.
Lịch sử. Nguồn nước đã được ghi chép trong Đại Nam nhất thống chí [10]. Trong những năm 1926 - 1931 F.Blondel, C.Madrolle, Sallet đã đến nghiên cứu và công bố trên mọt số văn liệu dưới những tên gọi khác nhau: Tư Nghĩa, Mỹ Thạnh, Phú Thạnh, Ôn Thuỷ [3, 27, 43]. Năm 1957 H.Fontaine đã lấy mẫu phân tích khá toàn diện [14]. Sau ngày miền Nam giải phóng nhiều đơn vị và cá nhân các nhà địa chất Việt Nam, Tiệp Khắc, Pháp, New Zealand, Italia [19, 29] đã đến nghiên cứu. Năm 1994 Đoŕn 502 thuộc Liên đoŕn Địa chất 5 đã khảo sát tương đối tỉ mỉ và đánh giá trữ lượng cấp C1 = 23,93 m3/ng.
Tính chất lý - hoá.
Chỉ tiêu phân tích |
Mẫu 1 (16/4/57) Viện Pasteur SG |
Mẫu 2(13/11/85) Sở ĐC Tiệp Khắc |
Mẫu 3 (26/2/93) KRTA New Zealand |
|||
Tính chất vật lý |
trong, có bọt khí |
trong, không mùi |
|
|||
|
T=75-790C |
T=780C |
T=67-750C |
|||
pH |
8,6 |
7,1 |
8,02-8,43 |
|||
Cặn khô, mg/l |
537 |
595,82 |
600 |
|||
Anion |
mg/l |
mge/l |
mg/l |
mge/l |
mg/l |
mge/l |
HCO3- |
116,20 |
1,91 |
124,48 |
2,04 |
111,0 |
1,820 |
CO32- |
12,00 |
0,40 |
|
|
|
|
Cl- |
158,60 |
4,47 |
161,33 |
4,55 |
171,0 |
4,820 |
SO42- |
28,80 |
0,64 |
32,18 |
0,67 |
28,0 |
0,583 |
NO3- |
0,50 |
|
|
|
|
|
SiO32- |
109,20 |
2,87 |
|
|
|
|
PO43- |
5,40 |
0,17 |
|
|
|
|
F- |
4,1 |
0,21 |
6,30 |
0,032 |
8,5 |
0,447 |
Cộng |
943,8 |
10,67 |
324,29 |
7,593 |
318,50 |
7,67 |
Cation |
mg/l |
mge/l |
mg/l |
mge/l |
mg/l |
mge/l |
Na+ |
223,3 |
9,67 |
160,0 |
6,960 |
163,0 |
7,090 |
K+ |
10,0 |
0,25 |
5,8 |
0,148 |
6,0 |
0,157 |
Ca2+ |
8,4 |
0,42 |
9,02 |
0,450 |
6,7 |
0,334 |
Mg2+ |
1,7 |
0,14 |
|
|
0,07 |
0,006 |
Al3+ |
1,6 |
0,18 |
|
|
|
|
Cộng |
244,0 |
10,66 |
175,23 |
7,607 |
175,77 |
7,583 |
Các hợp phần khác, mg/l |
As = 0,8 |
H2SiO3 = 124 |
SiO2 = 91-95 |
Kiểu hoá học. Nước clorur natri, hoặc clorur - bicarbonat natri, khoáng hoá thấp.
Xếp loại. NK silic - fluor - arsen, rất nóng.
Ghi chú. Các mạch lộ thuộc nguồn này một phần nằm ở xã Nghĩa Thuận (phía tây), một phần nằm ở xã Nghĩa Kỳ (phía đông) nên trước đây H.Fontaine tách thành 2 nguồn: Nghĩa Thắng và Nghĩa Kỳ. Thực chất đây chỉ là biểu hiện trên mặt của một nguồn chung dưới sâu, nên ở đây chúng tôi chỉ gọi là nguồn Nghĩa Thuận.