145. Nguồn Quế Lộc (Phúc Thọ)

Vị trí. Thôn Tú Lâm (Tây Viên), xã Quế Lộc, huyện Quế Sơn. Từ huyện lị Quế Sơn theo một con đường đi về hướng tây khoảng 10 km đến Đčo Le, đi tiếp gần 4km nữa, nguồn nước nằm cách đường 100 m về phía bắc.

j = 15o32’50"; l = 108o02’30".

Dạng xuất lộ. Nước chảy ra bên bờ một con suối thành 2 nhóm mạch cách nhau 40-50m gọi là "Giếng Ông" và "Giếng Bà" với tổng lưu lượng 10-12 l/s. Mực nước dâng cao trên mặt đất + 0,6 m. Tại nơi lộ có kết tủa màu trắng đục.

Lịch sử. Nguồn nước đã được ghi chép trong "Đại Nam nhất thống chí". Năm 1895 M.Madrolle đã lấy mẫu gửi về Pháp phân tích [27]. Qua những năm 1923, 1928 M.Madrolle và F.Blondel tiếp tục nghiên cứu, đặt tên là Phước Bình [3, 26]. Năm 1957 H.Fontaine đã lấy mẫu phân tích toàn diện [14]. Sau ngày miền Nam giải phóng nhiều đơn vị địa chất đã đến khảo sát. Năm 1994 Viện Vật liệu thuộc Trung tâm KHTN CNQG đã thi công 2 lỗ khoan, bơm nước thí nghiệm ở lỗ khoan QL2 (sâu 30 m, mực nước tĩnh + 1,52 m) với 3 đợt hạ thấp S1 =2.1 m; S2 = 2,48 m; S3 = 3,52 m, lưu lượng đạt tương ứng như sau: Q1 = 2,0 l/s; Q2 = 2,6 l/s; Q3 = 3,1 l/s. Nhiệt độ nước 850C. Trữ lượng mỏ tính được cấp B = 12 l/s; cấp C1 = 3,1 l/s.

Tính chất lý - hoá. Mẫu nước do M.Madrolle lấy gửi phân tích tại Trường Mỏ Paris năm 1895 cho kết quả như sau (mg/l): cặn sấy khô ở 1800C = 278,4; Silic = 48; Na = 88,6; K=31,0; CaO = 9,5; Mg = 2,0; Fe = vết; vật chất hữu cơ = 28,0. Các kết quả phân tích mẫu nước do H.Fontaine lấy năm 1957 được nêu trong bảng kèm theo.

 

Chỉ tiêu phân tích

Mẫu 1 (2/56).

Viện Pasteur SG

Mẫu 2 (15/8/56).

Viện Pasteur SG

Mẫu 3 (18/4/57) LK

Viện Pasteur SG

Tính chất vật lý

trong, không mùi

trong, không mùi

trong, không mùi

 

T=56-580C

T=56-580C

T=56-580C

pH

8,6

8,6

9,1

Cặn khô, mg/l

271

260

264

Anion

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

HCO3-

140,3

2,3

146,8

2,41

125,4

2,06

CO32-

 

 

 

 

23,9

0,80

Cl-

15,3

0,40

7,2

0,21

7,6

0,21

SO42-

20,6

0,43

21,6

0,45

23,9

0,50

SiO32-

29,0

0,76

53,3

1,40

49,5

1,30

PO43-

1,8

0,05

1,4

0,04

4,1

0,13

F-

 

 

13,8

0,73

14,4

0,76

Cộng

207,0

3,94

244,5

5,24

248,8

5,76

Cation

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

Na+

84,2

3,65

113,6

4,94

124,3

5,41

K+

0

0

0

0

Vết

Vết

Ca2+

2,1

0,10

3,2

0,20

2,4

0,12

Mg2+

1,3

0,11

0,5

0,04

1,2

0,10

Fe2+

Vết

Vết

Vết

Vết

0

0

Al3+

0,5

0,06

0,5

0,05

 

 

Cộng

88,1

3,92

117,8

5,23

127,9

5,63

Các hợp phần khác, mg/l

 

As = 0,3

 

Các kết quả phân tích mẫu đo Viện vật liệu lấy năm 1994 như sau (công thức Kurlov):

1) Giếng Ông (5/12/94)

 

2) Giếng Bà (5/12/94)

3) Lỗ khoan QL2 (5/12/94)

Kiểu hoá học. Nước bicarbonat natri, khoáng hoá rất thấp.

Xếp loại. NK silic - fluor, nóng vừa và rất nóng.

Tình trạng sử dụng. Công ty TNHH Bàn Thạch khai thác nước tại giếng Ông để đóng chai từ năm 1993. Sản lượng từ 150.000 lít/năm (1994) đến 310.000 lít/năm (1995). Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới khai thác giếng Bà đóng chai từ năm 1995. Sản lượng đạt 150.000 lít/năm.