135. Nguồn Đa Krong (Ra Lân)

Vị trí. Xã Đa Krong, huyện Đa Krong. Từ nguồn Làng Rượu trở lại quốc lộ 9 đi tiếp về hướng tây - tây nam khoảng 2km gặp suối Khe Rin (đổ vào sông Quảng Trị) thì rẽ theo bờ trái của suối đi ngược dòng chừng 300m sẽ đến.

j = 16o39’34"; l = 106o49’22".

Dạng xuất lộ. Nước chảy ra từ các khe nứt trong đá phiến thạch anh chứa vôi bị biến chất mạnh thành 4 mạch chính với tổng lưu lượng 2,13 l/s. Tại nơi xuất lộ có kết tủa màu trắng.

Lịch sử. Nguồn nước được Đoàn 500 khảo sát trong quá trình lập bản đồ địa chất Việt Nam tỉ lệ 1:500.000 và đưa lên bản đồ dưới tên gọi "Nguồn Ra Lân". Năm 1981 Đoàn 500 N đã đưa lên bản đồ ĐCTV Việt Nam tỉ lệ 1:300.000 [51]. Năm 1997 Đề tài ngiên cứu địa nhiệt của Viện địa chất và khoáng sản đã đến khảo sát và đặt tên là "nguồn Đa Krong".

Tính chất lý - hoá.

 

Chỉ tiêu phân tích

Mẫu 1 (15/6/77)

Liên đoàn BĐĐC

Mẫu 2 (1997)

Đại học Tổng hợp Huế

Tính chất vật lý

trong, mùi H2S, vị nhạt

trong, mùi H2S, vị nhạt

 

T=40-600C

T=55,70C

pH

7,0

8,13

Độ khoáng hoá, mg/l

745,65 (tổng ion)

345,71 (tổng ion)

Anion

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

HCO3-

196,20

3,215

175,19

2,871

Cl-

41,96

1,183

44,92

1,267

SO42-

279,36

5,820

19,07

0,397

PO43-

 

 

7,90

0,158

Cộng

507,52

10,218

247,08

4,693

Cation

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

Na+

213,03

9,262

90,65

3,945

K+

 

 

3,28

0,084

Ca2+

10,0

0,50

4,13

0,206

Mg2+

6,1

0,50

0,19

0,016

Fe2+

 

 

0,17

0,006

Al3+

 

 

0,21

0,023

Cộng

229,13

10,262

98,63

4,279

Các hợp phần khác, mg/l

H2SiO3 = 26

H2SiO3 =55,5

Kiểu hoá học. Nước bicarbonat - sulfat natri, khoáng hoá rất thấp.

Xếp loại. NK silic, nóng vừa.