131. Nguồn Bang (Lò Vôi, Lệ Thuỷ)

Vị trí. Xóm Bang, xã Kim Thuỷ, huyện Lệ Thuỷ. Từ huyện Lệ Thuỷ theo đường 15 (Côn - Mỹ Đức) đi về phía tây đến ngã tư Thạch Bàn thì rẽ phải theo đường 16 đi tiếp đến ngầm xóm Bang thêm 5 km đến xóm Mít. Từ đó qua suối Rào Chuôn khoảng 2 km là đến nguồn lộ.

j = 17o05’00"; l = 106o45’00".

Dạng xuất lộ. NK xuất hiện lên mặt đất thành nhiều mạch (khoảng 54 mạch) phân bố thành 3 cụm cách nhau 100m dọc theo một con suối - nhánh trái của sông Kiên Giang - chảy trong một thung lũng rộng 100 đến 300 m, dài khoảng 1,5 km có hướng gần nam - bắc. Nước chảy ra từ đới huỷ hoại của một đứt gãy với lưu lượng tổng cộng ước chừng 40 l/s. Bên cạnh các mạch lộ có nhiều ụ aragonit (sản phẩm tích tụ của NK), thường có dạng tròn trĩnh đường kính 1-2 m, cao 0,8-1 m. Bên cạnh nhóm điểm lộ nóng nhất, Viện Thiết kế thuỷ lợi đã khoan một lỗ khoan sâu 55 m (LK2), mực nước dâng cao trên mặt đất 1,30 m với nhiệt độ 1050C .

Lịch sử. Nguồn nước đã được nhân dân địa phương biết đến từ lâu dưới tên gọi "Lò Vôi". Trong những năm kháng chiến chống Mỹ, bộ đội Trường Sơn đã đắp đập bê tông và xây bể tắm cho trại điều dưỡng thương binh. Sau năm 1975 Viện Khảo sát thiết kế thuỷ lợi đã tiến hành khảo sát ĐCTV - ĐCCT nhằm xây dựng hồ chứa thuỷ lợi Bang. Lỗ khoan 2 (và 3 lỗ khoan khảo sát khác) nói trên được thi công vào thời điểm này. Việc khảo sát có sự tham gia của các chuyên gia địa chất và y tế nhằm tìm hiểu khả năng nguồn NK bị ngập khi xây dựng hồ chứa và đề xuất các biện pháp bảo vệ tài nguyên.

Năm 1991 Sở Công nghiệp Quảng Bình đã tổ chức khai thác đóng chai NK.

Tính chất lý - hoá.

 

Chỉ tiêu phân tích

Mẫu 1 (25/9/87)

Mẫu 2 (16/3/89) LK. Trường ĐHDK HN.

Mẫu 3 (14/9/93) LK. QUATEST

Tính chất vật lý

trong, mùi H2S nhẹ, vị nhạt

mùi H2S nhẹ, vị nhạt

trong, không màu, mùi H2S, vị nhạt

 

T=1010C

T=1000C

T = 101oC

pH

7,5

10,5

8,2

Độ khoáng hoá, mg/l

804,41

678

770

Anion

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

HCO3-

416,75

6,84

235,46

5,86

386,41

6,34

CO32-

29,88

1,10

116,28

3,88

 

 

Cl-

26,61

0,75

20,28

0,57

39,77

1,12

SO42-

17,96

0,37

19,20

0,40

19,50

0,41

NO2-

0,007

 

 

 

 

 

NO3-

0,01

 

 

 

0,44

0,01

F-

 

 

4,30

0,23

 

 

Br-

0,35

 

 

 

 

 

I-

0,20

 

 

 

 

 

Cộng

491,83

9,06

453,13

9,83

446,12

7,88

Cation

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

Na+

200,30

8,50

200,00

8,70

160,00

6,96

K+

12,01

0,30

12,00

0,63

9,40

0,24

Ca2+

1,97

0,10

6,01

0,30

2,25

0,11

Mg2+

1,20

0,10

1,86

0,40

1,06

0,09

Fe3+

0,43

 

0,20

0,01

 

 

Al3+

0,12

 

 

 

 

 

NH4+

0,37

 

 

 

 

 

Cộng

216,40

9,00

223,07

10,04

172,71

7,40

Các hợp phần khác mg/l

H2SiO3 = 98,71

H2S + HS = 10

H2SiO3 = 82

H2S = 3,46

Kiểu hoá học. Nước bicarbonat natri - calci, khoáng hoá thấp.

Xếp loại. NK silic - fluor - sulfur hyđro, quá nóng.

Tình trạng sử dụng. Xí nghiệp khai thác NK Lệ Thuỷ thuộc Sở Công nghiệp Quảng Bình bắt đầu khai thác từ năm 1991 (nhãn hiệu NK Bang). Sản lượng năm 1995 = 1.650.000 lít, năm 1996 = 2 triệu lít.

Công ty ORMAT (Mỹ) được phép của Chính phủ VN chuẩn bị xây dựng nhà máy điện địa nhiệt trên cơ sở nguồn nước nóng Bang (1998).