TỈNH HÀ TĨNH

127. Nguồn Sơn Kim (Nậm Chốt)

Vị trí: Xã Sơn Kim, huyện Hương Sơn. Từ thị xã Hồng Lĩnh theo quốc lộ 8 đi về hướng tây khoảng 65 km, đến Cầu Nậm Chốt (bắc qua suối Nậm Chốt hay còn gọi là suối nước Sốt), qua cầu thì rẽ trái sang đường lâm nghiệp đi xuôi theo dòng suối khoảng 500 m. Nguồn nước nằm cách đường 50 m về phía trái.

j = 18o25’50"; l = 105o12’50".

Dạng xuất lộ. NK lộ thành nhiều mạch từ những khe nứt của đá granit bên bờ phải của Suối Nậm Chốt trên một đoạn dài gần 100 m từ chân cầu về phía hạ lưu. Nước bốc hơi mù mịt. Mạch lớn nhất có lưu lượng ước chừng 1 l/s. Nước nóng còn ẩn dưới lớp bồi tích của suối. Gần các mạch lộ có những kết tủa lưu huỳnh dạng sợi. Nước nóng cũng được phát hiện trong một lỗ khoan bố trí trong khu xuất lộ.

Lịch sử. Nguồn nước được biết đến từ lâu. Nhiều đơn vị địa chất, y tế đã đến khảo sát. năm 1994 "Công ty kinh doanh tổng hợp đầu tư sản xuất và xuất nhập khẩu" tỉnh Hà Tĩnh đã đầu tư khoan 1 lỗ khoan sâu 22,9 m; tiến hành bơm thí nghiệm với 2 đợt hạ thấp mực nước 0,282 và 0,267 m, đạt lưu lượng tương ứng bằng 1,8 và 1,5 l/s; lấy mẫu phân tích. Trữ lượng khai thác được Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản Nhà nước phê duyệt là: cấp C1 = 130 m3/ng, cấp C2 = 26 m3/ng. Trên cơ sở đó Công ty đã lập dự án xin phép khai thác đóng chai.

Tính chất lý - hoá.

 

Chỉ tiêu
phân tích

Mẫu 1 (6/8/93). Viện YHLĐ VSMT

Mẫu 2 (8/93).

Viện Dinh dưỡng

Mẫu 3 (12/94) LK

Viện YH VSMT

Tính chất vật lý

trong, mùi H2S, vị nhạt

trong, mùi H2S, vị nhạt

trong, không mùi, vị nhạt

 

T=750C

T=410C

T = 76oC

pH

8,5

7,71

7,71

Cặn khô, mg/l

 

245,8

 

Độ khoáng hoá, mg/l

279

 

261,96

Anion

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

HCO3-

152,50

2,490

152,0

2,49

122,0

2,00

CO32-

9,00

0,300

 

 

1,5

0,05

Cl-

8,40

0,237

2,5

0,071

12,0

0,34

SO42-

24,69

0,514

6,0

0,125

21,88

1,80

NO2-

0

 

 

 

0,04

 

NO3-

0

 

1,4

0,023

0,68

0,01

PO43-

0

 

0,03

 

3,33

0,07

F-

 

 

2,00

 

 

 

Cộng

194,59

3,541

163,93

2,709

161,43

4,27

Cation

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

Na+

80,58

3,505

58,9

2,601

68,00

2,96

K+

 

 

3,4

0,087

3,20

0,08

Ca2+

0,80

0,04

3,52

0,175

28,80

1,40

Mg2+

0,48

0,03

0,02

 

 

 

Fe3+

0,07

0,04

 

 

 

 

Al3+

0,05

 

 

 

 

 

Mn2+

 

 

 

 

0,53

0,02

Cộng

89,98

3,575

65,84

2,83

100,53

4,46

Kiểu hoá học. Nước bicarbonat natri, khoáng hoá rất thấp.

Xếp loại. NK fluor, rất nóng.

Tình trạng sử dụng. Chuẩn bị khai thác đóng chai, chữa bệnh (1997).

Thông tin cập nhật (1998)

? Hà Tĩnh Đề tài nghiên cứu địa nhiệt Bắc Trung Bộ của Viện Địa chất và khoáng sản vừa khảo sát và đăng ký thêm 6 nguồn nước nóng mới, phân bố trong vùng Hương Sơn vây quanh nguồn Sơn Kim. Dó là các nguồn Hà Tân, Rào Mắc, Quân khu 4, Trạm 5, Ngầm Thép, Khe Tre. Phần lớn chúng có nhiệt độ từ 35 đến 44oC, riêng nguồn Rào Mắc 61oC. Nước có độ khoáng hoá rất thấp, thuộc kiểu hoá học bicarbonat natri. Một số nguồn có hàm lượng silic trên 50mg/l có thể xếp vào loại NK silic.

Nguồn Hà Tân lần đầu tiên được nêu trong công trình của Madrolle năm1923 [26]. Năm 1928 F. Blondel cũng nhắc lại nguồn này [3] và xếp vào loại nước nóng sulfur nhưng không có số liệu phân tích.