118. Nguồn Thường Sung

Vị trí. Thôn Thường Sung, xã Kỳ Phú, huyện Nho Quan. Cách thị trấn Nho Quan 9 km về phía nam, cách Rịa 7 km về phía tây bắc, ngay cửa ngõ vườn quốc gia Cúc Phương.

j = 20o14’50"; l = 105o45’20".

Dạng xuất lộ. Nguồn nước khoáng xuất lộ từ những khe nứt và hang hốc, karst trong đá vôi trên sườn thoải phía đông bắc của một quả núi lớn với lưu lượng 8 l/s. Cùng với nước có các bọt khí phun lên không liên tục. Nước khoáng cũng được phát hiện trong một số lỗ khoan gần mạch lộ.

Lịch sử. Nguồn nước có lẽ là 1 trong số 3 nguồn nước khoáng ở Ninh Bình được nêu trong các công trình của C.Madrolle [26], E.Blondel [3] và M.Autret [2], nhưng cách gọi tên và mô tả của các tác giả trên không rõ ràng và hình như lẫn lộn nhau (nguồn Nho Quan hay nguồn Mai Phương ?). Qua những năm 60 trong quá trình điều tra quy hoạch xây dựng Vườn quốc gia Cúc Phương, cơ quan hữu trách đã phát hiện ra nguồn NK này. Năm 1970 Đoàn 54 đã đến khảo sát, lấy mẫu phân tích. Năm 1991 Đoàn 47 được giao nhiệm vụ điều tra chi tiết mỏ NK nhằm phục vụ yêu cầu chữa bệnh và du lịch. Đoàn đã khoan 3 lỗ khoan với tổng chiều sâu 400 m; bơm nước thí nghiệm 3 lỗ khoan, trong đó 1 lỗ khoan (LK1) giàu nước nhất đạt tỷ lưu lượng 7,19 l/s; phân tích 87 mẫu nước. Trữ lượng mỏ được Cục Địa chất Việt Nam phê duyệt là: Cấp C1 = 715 m3/ng; Cấp C2 = 361 m3/ng.

Đầu năm 1997 theo yêu cầu của Công ty nước khoáng Cúc Phương. Đoàn 64 đã tiến hành công tác điều tra bổ sung nhằm đưa mỏ vào khai thác. Đoàn đã bơm khai thác thử lỗ khoan LK1 trong 25 ngày đạt tỷ lưu lượng 6,74 l/sm, phân tích 47 mẫu. Trữ lượng được Hội đồng đánh giá trữ lượng Nhà nước phê duyệt là; cấp B = 1000 m3/ng; cấp C1 = 900 m3/ng.

Tính chất lý - hoá.

 

Chỉ tiêu
phân tích

Mẫu 1 (3/70).
Đoàn 54

Mẫu 2 8/8/81).
Trường ĐHM-ĐC

Mẫu 3 (15/4/97) LK1 - Viện Hoá
TT KHTN & CNQG

Tính chất vật lý

trong, không mùi, vị nhạt, chứa bọt khí

trong, không mùi

trong, không mùi

 

T=350C

T=350C

 

pH

6

7,5

7,6

Độ khoáng hoá, mg/l

504,86

432

 

Anion

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

HCO3-

378,32

6,20

325,15

5,32

347,70

5,70

Cl-

4,97

0,14

5,10

0,14

10,30

0,290

SO42-

8,64

0,18

14,61

0,30

4,00

0,083

F-

 

 

 

 

0,52

0,17

Br-

 

 

0,40

0,02

 

 

I-

 

 

1,34

0,01

 

 

Cộng

391,93

6,52

346,60

5,89

389,52

6,089

Cation

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

Na+ + K+

10,53

0,46

10,99

0,47

5,85

0,254

Ca2+

 

 

 

 

2,42

0,062

Mg2+

70,43

3,51

18,60

0,92

64,00

3,200

Fe2+

30,69

2,52

55,11

4,53

30,72

2,560

Fe3+

1,28

0,04

1,10

0,04

0,10

0,005

Cộng

112,93

6,53

85,80

5,96

103,16

6,089

Kiểu hoá học. Nước bicarbonat natri, khoáng hoá thấp và rất thấp.

Xếp loại. Nước ấm.

(Có thể là NK brom-iođ, căn cứ vào mẫu phân tích tại ĐHMĐC-I = 1,34mg/l và mẫu phân tích của trường ĐHDK HN - Br = 2,66mg/l).

Tình trạng sử dụng. Năm 1992 bệnh viện Nho Quan tiến hành thử nghiệm dùng NK. Thường Sung để chữa các bệnh tiêu hoá đạt kết quả tốt. Năm 1993 Công ty NK Cúc Phương bắt đầu đóng chai thử với sản lượng 330lít/ngày. Hiện nay (1997) Công ty đang xây dựng một cơ sở du lịch, chữa bệnh và đóng chai với công suất dự kiến 5 triệu lit/năm, trong tương lai tăng lên đến 20 triệu lít/năm.