TỈNH QUẢNG NINH

100. Nguồn Quang Hanh

Vị trí. Xã Quang Hanh, thị xã Cẩm Phả. Từ thành phố Hạ Long theo quốc lộ 18 đi về phía Cẩm Phả sau khi vượt Đčo Bụt đi tiếp 2 km đến mốc cây số 9 thì tới Viện Điều dưỡng NK Quang Hanh. Viện nằm cách đường khoảng 50 m về bên phải.

j = 20o59’10"; l = 107o11’50" (mạch lộ).

Dạng xuất lộ.NK xuất hiện lên mặt đất thành nhiều mạch lộ, chảy ra từ chân sườn tây bắc của dãy núi đá vôi dọc theo bờ biển với lưu lượng khác nhau, tổng cộng chừng 3,3 l/s. Nước có nhiệt độ gần bằng nhau (40-420C), vị mặn chát và có bọt khí phun lên không liên tục. Khi triều lên các mạch lộ bị ngập dưới mực nước biển 0,7-1 m, nhưng quan sát một giếng đào ở Ty Kiến trúc (cũ) Quảng Ninh xây trên một mạch lộ NK thì thấy mực nước dâng cao hơn mực thuỷ triều 0,3-0,4 m.

NK đồng thời cũng được phát hiện bởi nhiều lỗ khoan với nhiệt độđộ khoáng hoá khác nhau. ở đây chỉ chọn giới thiệu tài liệu về nguồn lộ số 12 và 3 lỗ khoan số 3, 12, 14 đang khai thác.

Lịch sử.Nguồn nước đã được nhân dân địa phương biết đến từ lâu và thường đến tắm ngâm chữa bệnh. Năm 1966 UBND tỉnh Quảng Ninh đã lấy một mẫu nước từ mạch lộ số 12 gửi đi phân tích tại Viện Y học tỉnh Quảng Đông Trung Quốc. Qua đó đã xác định đây là loại NK có hàm lượng brom cao, có tác dụng chữa bệnh tốt.

Năm 1964 trong khi tiến hành công tác tìm kiếm nước dưới đất vùng Đčo Bụt - Đá Chồng Đoàn 37 đã phát hiện NK nóng, khoáng hoá cao trong hàng loạt lỗ khoan ở khu Quang Hanh. Trên cơ sở đó năm 1980 Đoàn được giao nhiệm vụ tìm kiếm đánh giá mỏ NK nhằm đưa vào khai thác phục vụ yêu cầu chữa bệnh. Đoàn đã thi công 13 lỗ khoan với tổng chiều sâu 1809 m, bơm nước thí nghiệm 12 lỗ khoan, phân tích 280 mẫu nước. Khoáng hoá của nước thay đổi từ 3,2 đến 27 g/l, nhiệt độ từ 25 đến 450C, thành phần chủ yếu clorur natri.

Trữ lượng mỏ NK được Tổng cục Mỏ và địa chất phê duyệt như sau:

- Loại NK uống (khoáng hoá vừa và cao; hàm lượng Br = 20,5-24,5 mg/l; nhiệt độ 250C); cấp C1 = 474 m3/ng; cấp C2 = 262 m3/ng.

- Loại NK tắm (khoáng hoá rất cao; hàm lượng Br = 43-49 mg/l; nhiệt độ 30-430C): cấp C1 = 530 m3/ng; cấp C2 = 696 m3/ng

Tính chất lý - hoá.

- Theo kết quả phân tích của Viện Y học Quảng Đông (1966) NK Quang Hanh có thành phần hoá học như sau (công thức Kurlov).

(mạch lộ 12)

- Hàm lượng các vi nguyên tố trong nước theo kết quả phân tích của Viện VSGINGEO Liên Xô năm 1970 (mg/l): H4SiO4 = 22; Br = 54; I = 1; Sr = 4,2; F = 0.

- Các kết quả phân tích nước mạch lộ và các lỗ khoan khai thác nêu trong bảng sau đây:

1. Mạch lộ số 12

 

 

Chỉ tiêu phân tích

Mẫu 1(1970). M12

Viện VSDT HN

Mẫu 2

(20/12/82). M12

Trường ĐHMĐC

Mẫu 3

(29/11/85). M12

Sở ĐC Tiệp Khắc

Tính chất vật lý

trong, không mùi, vị rất mặn

trong, không mùi, vị rất mặn

trong, không mùi, vị rất mặn

 

T = 420C

T = 420C

T = 430C

pH

7,4

7,5

7,1

Cặn khô, mg/l

18200

 

 

Anion

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

HCO3-

207,4

3,400

211,52

3,46

200,14

3,280

Cl-

14850,0

415,800

14851,32

418,79

14149,86

400,419

SO42-

1930,0

40,530

127,16

31,67

2063,02

42,953

NO2-

Vết

Vết

 

0

0

0

F-

 

 

 

 

0,12

0,006

Br-

 

 

53,18

0,67

 

 

Cộng

16987,4

459,772

17043,18

454,59

16458,14

446,658

Cation

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

Na+

7947

345,521

8116,00

353,04

7800,00

339,280

K+

 

 

 

 

240,00

6,138

Ca2+

700

35,000

695,91

34,73

674,95

33,680

Mg2+

804

65,928

812,55

66,82

763,89

62,820

Fe2+

0

0

0,20

 

0,09

0,003

Al3+

120

13,320

 

 

 

 

NH4+

 

 

 

 

0,07

0,004

Li+

 

 

 

 

0,10

0,014

Cộng

9571

459,769

9624,66

454,59

9479,13

441,940

Các hợp phần khác mg/l

 

H2SiO3 = 18,39

H2SiO3 = 23,64

Các lỗ khoan khai thác

Chỉ tiêu phân tích

Mẫu 1 (3/3/78). LK3

Trường ĐHDK HN

Mẫu 2 (125/6/78). LK12

Trường ĐHDK HN

Mẫu 3 (29/11/85)

LK14

Tính chất vật lý

trong, không mùi,
vị lợ

trong, không mùi,
vị lợ

trong, không mùi, lợ

 

T = 250C

T = 250C

T = 250C

pH

7,0

7,25

7,77

Cặn khô, mg/l

3573

5048,83

 

Độ khoáng hoá, mg/l

 

 

3595,84

Anion

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

HCO3-

267,88

4,39

256,28

4,2

254,45

4,170

Cl-

1819,10

51,30

2416,60

68,15

1833,84

51,730

SO42-

310,00

6,45

561,60

11,69

238,72

4,970

PO43-

 

 

 

 

0,11

0,002

F-

0,40

 

0,10

 

0,04

0,002

Br-

9,80

0,12

20,60

0,26

 

 

I-

0,01

 

0,02

 

0,05

 

Cộng

2406,79

62,26

3255,2

84,30

2327,16

60,874

Cation

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

Na+

1047,88

45,58

1477,11

64,25

945,00

41,105

K+

 

 

 

 

28,70

0,734

Ca2+

153,91

7,68

152,91

7,63

162,72

8,120

Mg2+

107,98

8,88

151,13

12,42

112,84

9,280

Fe2+

 

 

 

 

0,02

0,001

Al3+

0,30

0,30

 

 

 

 

Cộng

1309,17

62,17

1781,15

84,30

1249,48

59,251

Các hợp phần khác mg/l

H2BO3 = 0,5

H2SiO3 = 12

H2BO3 = 12

H2SiO3 = 94,08

H2SiO3 = 24,92

Kiểu hoá học. Nước clorur natri, khoáng hoá rất cao (mạch lộ) và vừa (các lỗ khoan khai thác).

Xếp loại. NK brom, nóng vừa.

Tình trạng sử dụng. NK Quang Hanh đang được khai thác sử dụng vào các mục đích chữa bệnh, đóng chai ở 4 cơ sở sau:

- Mạch lộ số 12 dùng để chữa bệnh tại khu điều dưỡng Quang Hanh từ năm 1974 với quy mô 100 giường.

- Lỗ khoan 4 tại km 9,5 - do Công ty TNHH Duyên Hải khai thác đóng chai từ năm 1990. Sản lượng 3.500.000 l/năm (1995).

- Lỗ khoan 3B tại Km 9 - do Công ty Địa chất và khai thác khoáng sản (Liên đoàn 9 cũ) khai thác đóng chai từ năm 1988. Sản lượng 150.000 l/năm (1995).

- Lỗ khoan 14 tại km 3 - do Xí nghiệp Quang Hanh thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh khai thác đóng chai từ năm 1986. Sản lượng 3.800.000 l/năm (1993).

Ngoài ra còn có một số đơn vị khác ở Quảng Ninh và các tỉnh khác cũng đến mua NK Quang Hanh để đóng chai.