94. Nguồn Mỹ Lâm (Nhân Gia)

Vị trí. Xã Phú Lâm, huyện Yên Sơn. Từ Hà Nội theo quốc lộ 2 lên tới địa đầu thị xã Tuyên Quang, rẽ trái theo đường 13A đi khoảng 14 km đến Viện Điều dưỡng NK Mỹ Lâm, xây dựng trên một ngọn đồi thấp, sát bên trái đường.

j = 21o46’10"; l = 105o08’20".

Dạng xuất lộ. Nước chảy thành nhiều mạch dọc theo một con suối nhỏ, tổng lưu lượng ước chừng 6 m3/h, trong đó lưu lượng của mạch lộ chính đo được 3 m3/h. Nước chứa nhiều bọt khí phun lên liên tục. Cách mạch lộ lớn nhất 3-5 m ở bờ phải con suối có một đám bùn màu đen, nhiệt độ cao, được thành tạo liên quan với NK.

Nước khoáng cũng được phát hiện trong nhiều lỗ khoan trên một diện tích chừng 0,5 km2.

Lịch sử. Nguồn nước lần đầu tiên được nêu trong công trình của C.Madrolle năm 1923 [26] với ghi chú: "cách núi Nghiêm Sơn 8 km về phía tây". Năm 1928 F. Blondel [3] đã mô tả sơ bộ nguồn nước dưới tên gọi Nhân Gia (theo tên địa phương lúc đó): nước nóng, khoáng hoá thấp (cặn khô 0,336 g/l). Năm 1941 M.Autret đã lấy mẫu phân tích [2].

Sau năm 1954 nhiều đơn vị địa chất và y tế đã đến khảo sát. Năm 1965 bệnh Viện Bạch Mai xây dựng một cơ sở điều dưỡng nhỏ ở đây, nhưng sau đó phải bỏ dở vì chiến tranh. Mãi đến năm 1975, một Viện Điều dưỡng mới được xây dựng với quy mô lúc đầu 40 giường. NK được khai dẫn từ mạch lộ với lưu lượng 20-30 m3/ng. Năm 1978 Đoŕn 47 được giao nhiệm vụ tìm kiếm và sau đó thăm dò mỏ NK nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng Viện Điều dưỡng. Đoŕn đã thi công 15 lỗ khoan với tỷ lưu lượng đạt từ 0,2 đến 3,5 l/sm (thường gặp 0,5-1,5 l/sm) trong đó 3 lỗ khoan đã gặp nước nóng từ 30 đến 65,50C. Các lỗ khoan gặp nước nóng nhiệt độ cao tập trung khu mạch lộ.

Trên cơ sở đó đã chọn lỗ khoan 13 ở gần mạch lộ chính, sâu 148 m, là lỗ khoan có triển vọng nhất để bơm khai thác thử, kéo dài 4 tháng với lưu lượng ổn định 6,28 l/s mực nước hạ thấp 3,46 m, nhiệt độ 65,50C.

Kết quả phân tích trên 700 mẫu nước cho thấy NK Mỹ Lâm có thành phần bicarbonat calci hay bicarbonat calci natri, khoáng hoá thấp (từ 0,15 đến 0,25 mg/l), một số lỗ khoan có hàm lượng H2S trên 1 mg/l, riêng LK 13 H2S đạt 5 mg/l. Tất cả các mẫu nước nóng đều chứa H2SiO3 từ 71 đến 136 mg/l (thường gặp 100-130 mg/l). Fluor từ 4 đến 11,6 mg/l.

Trữ lượng mỏ NK được Hội đồng xét duyệt trữ lượng khoáng sản Nhà nước phê chuẩn là cấp B: 180 m3/ng, cấp C1 = 360 m3/ng, cấp C2=1200 m3/ng.

Tiếp theo trong 2 năm 1983-84 đề tài nghiên cứu địa nhiệt 44-04-04 do Tổng cục Mỏ và địa chất chủ trì đã tiến hành việc đánh giá trữ năng địa nhiệt của mỏ và phối hợp với chương trình năng lượng mới thuộc Bộ Điện lực nghiên cứu thử nghiệm sử dụng năng lượng địa nhiệt ở mỏ nước nóng Mỹ Lâm để sấy nông sản, đạt kết quả khả quan.

Tính chất lý - hoá. Theo kết quả phân tích mẫu lấy ngày 13/1/1941 của M.Autret, NK Mỹ Lâm có những đặc tính lý hoá sau:

Nước trong, mùi H2S, nhiệt độ: 58,50C, pH = 8,2. Cặn khô: 259 mg/l

Thành phần ion và hợp chất (mg/l): H2S = 5,1, Cl=9,7; NaCl = 16; P2O5 = 1,3; SiO2 = 66; Al2O3 = 1,5; Fe2O3 = 0,5; CaO = 6,9; Na2O = 141,4; Na = 105; K2O = 3,7.

Các kết quả phân tích về sau được nêu trong bảng sau:

Chỉ tiêu
phân tích

Mẫu 1 (15/1/81)

PTN Dầu khí

Mẫu 2(27/4/84)

trường ĐHDK HN

Mẫu 3 (/11/83). LK 13 Sở ĐC Tiệp Khắc

Tính chất vật lý

trong, mùi H2S, vị nhạt

trong, mùi H2S, vị nhạt

trong, không mùi

 

T = 630C

T = 630C

T = 640C

pH

7,5

7,3

8,13

Độ khoáng hoá, mg/l

343,11

300

299,94

Anion

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

HCO3-

129,40

2,11

134,2

2,2

133,63

2,19

CO32-

50,75

0,84

68,0

2,27

0

0

Cl-

12,67

0,35

10,6

0,29

17,02

0,48

SO42-

11,66

0,24

28,8

0,60

10,57

0,22

NO3-

0

0

0

0

1,20

0,019

PO43-

 

 

 

 

0,06

0,001

F-

 

 

 

 

8,2

0,432

Cộng

204,48

3,54

174,5

5,36

170,68

3,342

Cation

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

Na+

59,99

2,59

117,40

5,11

62,8

2,731

K+

 

 

 

 

2,4

0,061

Ca2+

7,55

0,38

0

0

9,02

0,45

Mg2+

6,41

0,53

 

 

0

0

Fe2+

1,5

0,02

1,61

0,05

0,22

0,008

Al3+

 

 

1,08

0,11

 

 

NH4+

 

 

1,8

0,11

 

 

Li+

 

 

 

 

0,08

0,012

Mn

 

 

 

 

0,03

0,001

Cộng

75,45

3,54

121,89

5,30

74,55

3,269

Các hợp phần khác mg/l

H2SiO3 = 63,18

H2S = 5,6

H2S + HS = 1,66; B = 0,5; H3SiO4 = 65

SiO2 = 54,6; H2S = 5

Kiểu hoá học. Nước bicarbonat natri, khoáng hoá rất thấp.

Xếp loại. NK sulfur hyđrosilic -fluor, rất nóng.

Tình trạng sử dụng. NK Mỹ Lâm đã được sử dụng có hiệu quả vào việc chữa bệnh, điều dưỡng trên 20 năm qua. Hiện nay Viện Điều dưỡng có 80 giường, hàng năm tiếp nhận từ 500 đến 1000 lượt bệnh nhân đến chữa trị các bệnh cơ khớp, tiêu hoá, hô hấp, thần kinh, tim mạch... bằng các liệu pháp tắm ngâm, uống, xông.

Việc sử dụng nước nóng Mỹ Lâm như một nguồn năng lượng địa nhiệt tuy mới dừng ở mức thử nghiệm nhưng cũng đã mở ra một triển vọng sáng sủa... Theo tính toán của Đề tài 44-04-04 trữ năng địa nhiệt của mỏ đạt từ 2,36 tỷ đến 5,25 tỷ Kcal/năm, tương đương với 330-750 tấn năng lượng quy chuẩn/năm. Nguồn năng lượng đó có thể sử dụng vào việc sấy chè tươi, thuốc lá, khoai sắn, đậu lạc, cây quả, dược liệu sẵn có tại địa phương