VĂN BẢN NHÀ NƯỚC |
|
|
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ Số: 06 /2006/QĐ-BTNMT |
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc Hà Nội, ngày 07
tháng 6 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định về phân cấp trữ lượng và
tài nguyên khoáng sản rắn
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị
định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị
định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Khoáng sản.
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Quyết định này thay thế Quyết
định số 03/QĐHĐ ngày 02 tháng 3 năm 1973 của Chủ tịch Hội đồng Xét duyệt trữ
lượng khoáng sản. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: -
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; -
Văn phòng Chính phủ; -
Văn phòng Quốc hội; -
Văn phòng Chủ tịch nước; -
Ban Kinh tế Trung ương; -
Toà án Nhân dân tối cao; -
Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao; -
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; -
HĐND, UBND các tỉnh, TP. trực thuộc TW; -
Các thành viên Hội đồng ĐGTLKS; -
Công báo; -
Cục KTVB (Bộ Tư pháp); -
Lưu VT, PC, VPTL (3). L300 |
BỘ TRƯỞNG Mai Ái Trực |
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Lời Toà
soạn: Ngày
7/6/2006, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ký quyết định Ban hành Quy định
về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn ở nước ta. TCĐC xin trân
trọng giới thiệu văn bản quan trọng này với các đơn vị của Cục Địa chất và Khoáng
sản Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan (TCĐC).
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ |
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ
TÀI NGUYÊN
KHOÁNG SẢN RẮN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 06 /2006/QĐ-BTNMT ngày 07 tháng
6 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định những
nguyên tắc thống nhất về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn trong hoạt
động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, hoạt động khoáng sản và
thống kê trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối
với các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản; tổ chức, cá nhân trong
nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) tiến
hành hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động
khoáng sản trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1.
Tài nguyên khoáng sản rắn
là những tích tụ tự nhiên của các khoáng chất rắn bên trong hoặc trên bề mặt vỏ
trái đất, có hình thái, số lượng và chất lượng đáp ứng những tiêu chuẩn tối thiểu
để có thể khai thác, sử dụng một hoặc một số loại khoáng chất từ các tích tụ
này đem lại hiệu quả kinh tế tại thời điểm hiện tại hoặc tương lai. Tài nguyên
khoáng sản rắn được chia thành: tài nguyên khoáng sản rắn xác định và
tài nguyên khoáng sản rắn dự báo.
2.
Tài nguyên khoáng sản rắn xác định
là tài nguyên khoáng sản rắn đã được đánh giá, khảo sát, thăm dò xác định được vị
trí, diện phân bố, hình thái, số lượng, chất lượng, các dấu hiệu địa chất đặc
trưng với mức độ tin cậy nghiên cứu địa chất từ chắc chắn đến dự tính.
3.
Tài nguyên khoáng sản rắn dự báo
là tài nguyên khoáng sản rắn được dự báo trong quá trình điều tra cơ bản địa chất
về tài nguyên khoáng sản trên cơ sở các tiền đề và dấu hiệu địa chất thuận lợi
cho thành tạo khoáng sản với độ tin cậy từ suy đoán đến phỏng đoán.
4.
Trữ lượng khoáng sản rắn là một phần của tài nguyên khoáng sản rắn xác định đã được thăm
dò và việc khai thác, chế biến chúng mang lại hiệu quả kinh tế trong những điều
kiện thực tiễn tại thời điểm tính trữ lượng.
5.
Có hiệu quả kinh tế là phần
trữ lượng khoáng sản rắn đã được xác định chắc chắn hoặc tin cậy về khối lượng
(thể tích) và chất lượng đảm bảo việc khai thác, chế biến có lợi nhuận với một
số vốn đầu tư nhất định, trong một thời gian xác định.
6.
Có tiềm năng hiệu quả kinh tế là
phần tài nguyên khoáng sản rắn đã được xác định chắc chắn hoặc tin cậy về khối lượng
(thể tích) và chất lượng. Nghiên cứu khả thi hoặc nghiên cứu tiền khả thi chứng
minh việc đầu tư khai thác và chế biến phần tài nguyên khoáng sản rắn này chưa
có lợi về kinh tế hoặc chưa thể khai thác do các điều kiện kỹ thuật, công nghệ,
môi trường và luật pháp hiện hành; song có thể có hiệu quả kinh tế trong tương
lai.
7.
Chưa rõ hiệu quả kinh tế
là phần tài nguyên khoáng sản rắn được xác định hoặc dự báo trên cơ sở kết quả điều
tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, khảo sát và thăm dò khoáng sản.
Việc đánh giá tài nguyên chủ yếu dựa trên cơ sở các thông số địa chất, chưa
tiến hành nghiên cứu khả thi hoặc tiền khả thi. Do chỉ luận giải kinh tế trên
cơ sở các thông số kinh tế - kỹ thuật cho trước hoặc đối sánh với các chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thuật của các xí nghiệp khai thác mỏ tương tự nên chưa rõ hiệu quả
kinh tế.
8.
Nghiên cứu khả thi là sự
đánh giá chi tiết tính hợp lý về công nghệ và khả năng phát triển của dự án khai
thác mỏ làm cơ sở để quyết định đầu tư. Cơ sở để lập báo cáo nghiên cứu khả thi
là kết quả công tác thăm dò.
9. Nghiên
cứu tiền khả thi là những đánh giá sơ bộ về khả năng phát triển của dự án khai
thác mỏ làm cơ sở để tiếp tục xem xét dự án đầu tư trong tương lai. Cơ sở để
lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi là kết quả khảo sát hoặc thăm dò với những
thông tin cơ bản về địa chất, kỹ thuật, môi trường, pháp lý và kinh tế thu thập
được tính đến thời điểm lập báo cáo.
10.
Nghiên cứu khái quát là sự
đánh giá ban đầu về khả năng phát triển dự án khai thác mỏ dựa theo kết quả khảo
sát hoặc thăm dò khoáng sản trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật
với các mỏ có đặc điểm cấu tạo địa chất và điều kiện kỹ thuật khai thác tương
tự. Mục tiêu của nghiên cứu khái quát là xác định cơ hội đầu tư.
Điều
4. Phân loại trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn
1. Trữ lượng và tài nguyên khoáng
sản rắn được phân loại trên cơ sở phối hợp của 3 nhóm thông tin:
a) Mức độ nghiên cứu địa chất
được phân làm 4 mức có độ tin cậy khác nhau: chắc chắn, tin cậy, dự tính và dự
báo.
b) Mức độ nghiên cứu khả thi
được phân làm 3 mức: nghiên cứu khả thi, nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu
khái quát.
c) Mức độ hiệu
quả kinh tế được phân làm 3 mức: có hiệu quả kinh tế, có tiềm năng hiệu quả
kinh tế và chưa rõ hiệu quả kinh tế.
2. Cấp trữ lượng và tài nguyên
khoáng sản rắn có tên gọi theo mã số gồm 3 chữ số. Trong đó:
a) Chữ số đầu thể hiện mức độ
hiệu quả kinh tế: số 1 - có hiệu quả kinh tế; số 2 - có tiềm năng hiệu quả kinh
tế và số 3 - chưa rõ hiệu quả kinh tế.
b) Chữ số thứ hai thể hiện mức
độ nghiên cứu khả thi: số 1 - nghiên cứu khả thi; số 2 - nghiên cứu tiền khả
thi; số 3 - nghiên cứu khái quát.
c) Chữ số thứ ba thể hiện mức
độ tin cậy nghiên cứu địa chất: số 1 - chắc chắn; số 2 - tin cậy; số 3 - dự tính;
số 4 - dự báo. Đối với mức dự báo phân thành 2 phụ mức: suy đoán (ký hiệu là a)
và phỏng đoán (ký hiệu là b).
3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng
sản rắn được tính riêng cho từng loại khoáng sản. Đối với mỏ tổng hợp phải tính
trữ lượng và tài nguyên khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm và trữ lượng và tài
nguyên của thành phần có ích chính và thành phần có ích đi kèm.
4. Chất lượng khoáng sản rắn
được xác định theo mục đích sử dụng và theo công nghệ chế biến có tính đến khả
năng thu hồi và sử dụng triệt để các thành phần có ích.
5. Trữ lượng và tài nguyên khoáng
sản rắn tính theo sự hiện hữu của khoáng sản trong lòng đất, không kể đến tổn
thất do khai thác và chế biến. Thành phần và chất lượng khoáng sản rắn xác định
ở trạng thái tự nhiên không tính đến nghèo hoá do quá trình khai thác.
6. Trữ lượng và tài nguyên khoáng
sản rắn tính theo đơn vị khối lượng hoặc thể tích tuỳ theo yêu cầu sử dụng.
7. Quy định về phân cấp trữ
lượng và tài nguyên khoáng sản rắn là cơ sở để xây dựng Quy định phân cấp trữ lượng
và tài nguyên đối với từng loại khoáng sản rắn.
Khi xây dựng các Quy định phân
cấp trữ lượng và tài nguyên cho một loại khoáng sản rắn cụ thể thì tuỳ theo đặc
thù riêng của loại khoáng sản và kinh nghiệm khảo sát, thăm dò, khai thác loại
khoáng sản rắn đó mà chú trọng đến việc phân chia kiểu nguồn gốc mỏ, loại hình
mỏ công nghiệp, hoặc kiểu nhóm mỏ thăm dò, đồng thời phải quy định rõ yêu cầu
về mức độ thăm dò đối với mỏ chuẩn bị lập dự án khả thi, cũng như mật độ mạng
lưới thăm dò cần thiết cho từng cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn.
8. Đối với những loại khoáng
sản rắn chưa có Quy định phân cấp trữ lượng và tài nguyên riêng, có thể sử dụng
Quy định này để phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn đó.
1. Cơ sở phân chia nhóm mỏ
thăm dò
a) Để phục vụ cho công tác thăm
dò, các mỏ khoáng sản rắn được phân thành các nhóm mỏ thăm dò. Cơ sở phân chia
các nhóm mỏ thăm dò khoáng sản rắn là hình dạng, kích thước thân khoáng, mức độ
phức tạp về cấu trúc địa chất mỏ, sự duy trì về chiều dày, cấu tạo bên trong
thân khoáng và mức độ ổn định về chất lượng của thân khoáng.
b) Khi xếp mỏ vào một nhóm mỏ
thăm dò cụ thể, ưu tiên sử dụng các chỉ số định lượng đánh giá mức độ biến đổi
của các chỉ tiêu chính của quặng hoá đặc trưng cho từng loại khoáng sản cụ thể.
2. Phân chia nhóm mỏ thăm
dò
Các mỏ khoáng sản rắn được phân
thành 4 nhóm mỏ thăm dò như sau :
a) Nhóm mỏ I: là những mỏ hoặc phần mỏ (sau đây gọi
tắt là mỏ) có cấu trúc địa chất đơn giản với các thân khoáng có hình dạng đơn
giản, kích thước lớn đến trung bình, chiều dày ổn định, hàm lượng các thành phần
có ích và có hại chính phân bố đồng đều trong toàn thân khoáng. Những mỏ thuộc
nhóm này để lập báo cáo nghiên cứu khả thi phải thăm dò đến cấp trữ lượng cao
nhất là 121.
b) Nhóm mỏ II: là những mỏ có cấu trúc địa chất phức
tạp với các thân khoáng có hình dạng tương đối đơn giản đến phức tạp, kích thước
lớn đến trung bình, chiều dày không ổn định, hàm lượng các thành phần có ích và
có hại chính phân bố không đồng đều trong toàn thân khoáng. Những mỏ thuộc nhóm
này để lập báo cáo nghiên cứu khả thi phải thăm dò đến cấp trữ lượng cao nhất
là 121.
c) Nhóm mỏ III: là những mỏ có cấu trúc địa chất rất
phức tạp với các thân khoáng có hình dạng phức tạp, kích thước trung bình đến
nhỏ hoặc đôi khi có kích thước lớn, chiều dày rất không ổn định, hàm lượng các
thành phần có ích và có hại chính phân bố rất không đồng đều trong toàn thân
khoáng. Những mỏ thuộc nhóm này để lập báo cáo nghiên cứu khả thi phải thăm dò
đến cấp trữ lượng cao nhất là 122.
d) Nhóm mỏ IV: là những mỏ có cấu trúc địa chất đặc
biệt phức tạp với các thân khoáng có hình dạng đặc biệt phức tạp, kích thước nhỏ
đến rất nhỏ, chiều dày đặc biệt không ổn định, hàm lượng các thành phần có ích và
có hại chính phân bố đặc biệt không đồng đều trong toàn thân khoáng. Những mỏ
thuộc nhóm này, để lập báo cáo nghiên cứu khả thi phải thăm dò đến cấp trữ lượng
122 ở phạm vi thiết kế khai thác đầu tiên.
3. Số lượng và tỷ lệ hợp lý
của các cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn ở các mỏ thăm dò được xác định
trong đề án thăm dò khoáng sản trên cơ sở đặc điểm địa chất của mỏ; khả năng
tài chính, điều kiện kỹ thuật khai thác, công suất thiết kế khai thác mỏ .
PHÂN
CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN RẮN
Điều
6. Phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn
Tài nguyên khoáng sản rắn được
phân làm 2 nhóm: tài nguyên khoáng sản rắn xác định và tài nguyên khoáng sản
rắn dự báo.
1. Nhóm tài nguyên khoáng sản
rắn xác định phân thành 2 loại: trữ lượng và tài nguyên.
a) Loại trữ lượng được phân
thành 3 cấp:
- Cấp trữ lượng 111;
- Cấp trữ lượng 121;
- Cấp trữ lượng 122.
b) Loại tài nguyên được phân
thành 6 cấp:
- Cấp tài nguyên 211;
- Cấp tài nguyên 221;
- Cấp tài nguyên 222;
- Cấp tài nguyên 331;
- Cấp tài nguyên 332;
- Cấp tài nguyên 333.
2. Nhóm tài nguyên khoáng sản
rắn dự báo phân thành 2 cấp:
- Cấp tài nguyên 334a;
- Cấp tài nguyên 334b.
BẢNG PHÂN CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG
SẢN RẮN
Mức
độ nghiên
cứu
địa chất Mức độ hiệu quả kinh tế |
Chắc chắn 1 |
Tin cậy 2 |
Dự tính 3 |
Dự
báo 4 |
|
Suy |
Phỏng |
||||
Có hiệu quả kinh tế |
Trữ lượng 111 |
|
|
|
|
Trữ lượng 121 k |
Trữ lượng 122 k |
|
|
||
Có tiềm năng hiệu quả kinh tế |
Tài nguyên 211 |
|
|
|
|
Tài nguyên 221 k |
Tài nguyên 222 k |
|
|
||
Chưa rõ hiệu quả kinh tế |
Tài nguyên 331 ƒ |
Tài nguyên 332 ƒ |
Tài nguyên 333 ƒ |
Tài nguyên 334a |
Tài nguyên 334b |
- Nghiên cứu khả
thi.
k - Nghiên cứu tiền khả thi.
ƒ - Nghiên cứu khái quát.
Ghi
chú: Tiếng Anh tương đương của các thuật ngữ này
là: 1. Proved (Mức độ thăm dò chi tiết - Detailed Exploration); 2. Indicated
(Mức độ thăm dò tổng quát – General Exploration); 3. Infered (Mức độ tìm kiếm
khảo sát – Prospecting); 4. Hypothetical;
5. Speculative (Đều ở mức độ điều tra / tìm kiếm chung - Reconnaissance). Theo
United Nations International Framework Classification for Reserves/Resources –
Solid Fuels and Mineral Commodities. United Nations, 1996 (BBT – TCĐC).
Điều 7. Yêu cầu về mức độ
nghiên cứu của các cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn
1. Cấp trữ lượng 111
Trữ lượng 111 được khoanh
định trong phạm vi khống chế bởi các công trình thăm dò và các công trình khai
thác. Trữ lượng 111 phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a)
Về mức độ nghiên cứu địa chất
Trữ lượng cấp 111 là những khối
trữ lượng đã được thăm dò bảo đảm biết được chi tiết hình dạng, kích thước, thế
nằm và cấu trúc địa chất thân khoáng. Phân chia và khoanh định được các phần
khoáng sản có giá trị kinh tế, các phân lớp, thấu kính hoặc "ô cửa sổ"
đá kẹp và các phần khoáng sản không đạt các tiêu chuẩn biên công nghiệp bên
trong thân khoáng. Đã xác định rõ chất lượng và tính chất công nghệ của khoáng
sản. Các điều kiện địa chất thuỷ văn, địa chất công trình và các điều kiện khai
thác mỏ khác đã được điều tra, nghiên cứu chi tiết, bảo đảm đủ cơ sở để thiết
kế khai thác mỏ.
Mức độ tin cậy của trữ lượng
bảo đảm tối thiểu 80%.
b)
Về mức độ nghiên cứu khả thi
Đã lập báo cáo nghiên cứu
khả thi chứng minh việc khai thác, tuyển khoáng, chế biến khoáng sản theo giải
pháp kỹ thuật - công nghệ chọn lựa là hợp lý, bảo đảm sử dụng tổng hợp, triệt
để, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường và hợp pháp. Đối với
những mỏ đã và đang khai thác phải có báo cáo khai thác mỏ.
c)
Về hiệu quả kinh tế
Báo cáo kết quả khai thác mỏ
hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi khẳng định việc đầu tư để khai thác và chế biến
khoáng sản của mỏ sẽ mang lại hiệu quả kinh tế xí nghiệp và hiệu quả kinh tế
quốc dân tại thời điểm đánh giá.
2. Cấp trữ lượng 121
Trữ lượng cấp 121 được khoanh
định trong phạm vi khống chế bởi các công trình thăm dò. Trữ lượng cấp này phải
bảo đảm các yêu cầu sau :
a)
Về mức độ nghiên cứu địa chất
Trữ lượng cấp 121 có mức độ
nghiên cứu địa chất tương tự như cấp trữ lượng 111. Mức độ tin cậy của trữ lượng
bảo đảm tối thiểu 80%.
b)
Về mức độ nghiên cứu khả thi
Đã lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi chứng minh mỏ khoáng có giá trị kinh tế để tiếp tục đầu tư nghiên cứu
khả thi khai thác mỏ.
c)
Về hiệu quả kinh tế
Kết quả nghiên cứu tiền khả
thi chứng minh việc tiếp tục đầu tư nghiên cứu khả thi và đầu tư khai thác mỏ bảo
đảm mang lại hiệu quả kinh tế xí nghiệp và hiệu quả kinh tế quốc dân tại thời
điểm đánh giá.
3. Cấp trữ lượng 122
Trữ lượng cấp 122 được khoanh
định trong phạm vi khống chế bởi các công trình thăm dò và ngoại suy có giới
hạn theo tài liệu địa chất, địa vật lý, địa hoá.
Trữ lượng cấp 122 phải bảo đảm
các yêu cầu sau:
a)
Về mức độ nghiên cứu địa chất
Kết quả nghiên cứu và thăm dò
địa chất bảo đảm làm sáng tỏ những đặc điểm cơ bản về cấu trúc địa chất mỏ, biết
được số lượng, điều kiện thế nằm và hình
dạng các thân khoáng trong mỏ (vỉa, thấu kính, mạch, mạng mạch, ổ...), khoanh
định, xác định sơ bộ các thông số cơ bản của các thân khoáng như: Kích thước,
hình dạng, thế nằm, chiều dày trung bình và sự biến đổi chiều dày các thân
khoáng. Số lượng và kích thước trung bình các lớp, thấu kính hoặc "ô cửa
sổ" đá kẹp và phần không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng bên trong các thân
khoáng.
Đã xác định rõ chất lượng khoáng
sản và các đặc tính tuyển khoáng, chế biến, thu hồi sản phẩm hàng hoá nguyên
liệu khoáng. Đã làm sáng tỏ các đặc điểm cơ bản về điều kiện địa chất thuỷ văn
- địa chất công trình và các điều kiện kỹ thuật khai thác mỏ khác. Để chứng
minh hoặc khẳng định triển vọng giá trị công nghiệp của mỏ khoáng có thể viện
dẫn dữ liệu của các mỏ tương tự đã và đang khai thác.
Mức độ tin cậy của trữ
lượng bảo đảm tối thiểu 50%.
b)
Về mức độ nghiên cứu khả thi
Yêu cầu mức độ nghiên cứu khả
thi của cấp trữ lượng 122 tương tự như cấp trữ lượng 121. Do mức độ nghiên cứu
địa chất của cấp trữ lượng 122 thấp hơn cấp trữ lượng 121 nên có thể ảnh hưởng
đến độ rủi ro của dự án tiền khả thi.
c)
Về hiệu quả kinh tế
Kết quả nghiên cứu tiền khả
thi chứng minh việc tiếp tục đầu tư thăm dò để nghiên cứu khả thi và đầu tư khai
thác mỏ bảo đảm mang lại hiệu quả kinh tế xí nghiệp và hiệu quả kinh tế quốc
dân tại thời điểm đánh giá.
Trường hợp không có báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, trữ lượng 121 và 122 được tính trên cơ sở chỉ tiêu tính
trữ lượng đã được Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản công nhận.
4. Cấp tài nguyên 211, 221
và 331
a)
Về mức độ nghiên cứu địa chất
Tài nguyên 211, 221 và 331 là
phần tài nguyên đã thăm dò và có mức độ
nghiên cứu địa chất tương tự mức độ nghiên cứu của trữ lượng 111.
Ranh giới tài nguyên 211, 221
và 331 được khoanh định trong phạm vi khống chế bởi các công trình thăm dò.
Mức độ tin cậy của tài nguyên
bảo đảm tối thiểu 80%.
b)
Về mức độ nghiên cứu khả thi
Mức độ nghiên cứu khả thi đối
với các cấp tài nguyên này phải đạt:
-
Cấp tài nguyên 211: là phần
tài nguyên đã được nghiên cứu khả thi chứng minh trong các điều kiện công nghệ,
kinh tế, môi trường và các điều kiện khác tại thời điểm đánh giá việc khai thác
và chế biến khoáng sản từ nguồn tài nguyên này là chưa có hiệu quả kinh tế.
Song, trong tương lai có thể mang lại lợi ích kinh tế nhờ sự đổi mới công nghệ,
hạ giá thành sản xuất, tăng giá hàng hoá nguyên liệu khoáng và thay đổi các
điều kiện kinh tế, môi trường và pháp luật liên quan.
-
Cấp tài nguyên 221: là phần
tài nguyên đã được nghiên cứu tiền khả thi chứng minh việc khai thác và chế
biến khoáng sản từ nguồn tài nguyên này chưa mang lại hiệu quả kinh tế tại thời
điểm đánh giá. Song, trong tương lai cùng với tiến bộ khoa học - công nghệ, sự
khan hiếm và tăng giá hàng hoá nguyên liệu khoáng cùng các thay đổi khác về
kinh tế - xã hội, việc khai thác có thể mang lại hiệu quả kinh tế.
-
Cấp tài nguyên 331: là phần
tài nguyên được nghiên cứu khái quát, nên tại thời điểm đánh giá chưa rõ việc
khai thác và chế biến khoáng sản từ nguồn tài nguyên này là có hiệu quả kinh tế
hay có tiềm năng hiệu quả kinh tế.
5. Cấp tài nguyên 222 và
332
a)
Về mức độ nghiên cứu địa chất
Cấp tài nguyên 222 và 332 là
phần tài nguyên đã thăm dò và có mức độ nghiên cứu địa chất tương tự mức độ nghiên
cứu của cấp trữ lượng 122.
Ranh giới tài nguyên 222 và
332 được khoanh định trong phạm vi khống chế bởi các công trình thăm dò và ngoại
suy theo tài liệu địa chất, địa vật lý, địa hoá.
Mức độ tin cậy của tài nguyên
bảo đảm tối thiểu 50%.
b)
Về mức độ nghiên cứu khả thi và hiệu quả kinh tế
Mức độ nghiên cứu khả thi và
hiệu quả kinh tế khai thác, chế biến khoáng sản đối với các cấp tài nguyên này
phải đạt:
-
Cấp tài nguyên 222: là phần
tài nguyên đã được nghiên cứu tiền khả thi chứng minh việc khai thác, chế biến
khoáng sản từ nguồn tài nguyên này tại thời điểm đánh giá chưa có hiệu quả kinh
tế, song trong tương lai có thể có hiệu quả kinh tế.
-
Cấp tài nguyên 332: là phần
tài nguyên được nghiên cứu khái quát về khai thác nên tại thời điểm đánh giá
chưa rõ việc khai thác, chế biến khoáng sản từ nguồn tài nguyên này là có hiệu
quả kinh tế hay có tiềm năng hiệu quả kinh tế.
6. Cấp tài nguyên 333
a)
Về mức độ nghiên cứu địa chất
Cấp tài nguyên 333 là phần tài
nguyên được đánh giá, khảo sát, nghiên cứu sơ bộ về hình dạng, thế nằm, sự phân
bố các thân khoáng. Ranh giới tài nguyên được khoanh định trong phạm vi cấu tạo
địa chất thuận lợi cho thành tạo khoáng sản trên cơ sở xử lý, tổng hợp kết quả
nghiên cứu địa vật lý, địa hoá - khoáng vật kết hợp với một số các công trình
khoan, khai đào đơn lẻ. Chất lượng khoáng sản xác định sơ bộ theo kết quả lấy
các mẫu ở các vết lộ tự nhiên, công trình địa chất hoặc ngoại suy theo tài liệu
của phần kề cận có mức độ nghiên cứu địa chất chi tiết hơn.
b)
Về mức độ nghiên cứu khả thi và hiệu quả kinh tế
Cấp tài nguyên 333 là phần tài
nguyên được nghiên cứu ở mức khái quát nên chưa rõ việc khai thác, chế biến khoáng
sản từ nguồn tài nguyên này có hiệu quả kinh tế hay có tiềm năng hiệu quả kinh
tế.
7. Tài nguyên khoáng sản rắn
dự báo
Tài nguyên khoáng sản rắn
dự báo được suy đoán hoặc phỏng đoán từ những tiền đề và dấu hiệu địa chất
thuận lợi cho tạo khoáng trên cơ sở tài liệu điều tra cơ bản địa chất khu vực
về tài nguyên khoáng sản tỷ lệ 1/200.000 - 1/25.000 (hoặc tỷ lệ lớn hơn). Tài
nguyên dự báo được khoanh định bên trong diện tích các bể quặng, vùng quặng,
nút quặng và trường quặng từ các kết quả nghiên cứu địa vật lý, địa hoá -
khoáng vật, vết lộ tự nhiên và công trình khai đào. Số lượng tài nguyên dự báo
được tính toán theo các phương pháp dự báo sinh khoáng định lượng có sử dụng
các dữ liệu của các mỏ khoáng có giá trị công nghiệp tương tự, phân bố trong
vùng quặng, nút quặng...
Tuỳ theo mức độ điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên
khoáng sản, tài
nguyên dự báo chia ra:
a) Cấp tài nguyên 334a: là phần tài nguyên khoáng sản rắn được suy đoán
chủ yếu trên cơ sở tài liệu điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên
khoáng sản tỷ lệ 1/50.000 - 1/25.000 (hoặc
tỷ lệ lớn hơn) có tiền đề và dấu hiệu địa chất thuận
lợi cho tạo quặng. Ngoài ra, tài nguyên
cấp 334a cũng có thể được suy đoán từ kết quả so sánh với các mỏ đã và đang
khảo sát, thăm dò có bối cảnh địa chất tương tự hoặc ngoại suy theo tài liệu
của diện tích kề cận có mức độ nghiên cứu địa chất chi tiết hơn.
b) Cấp tài nguyên 334b: là phần tài nguyên khoáng sản rắn được phỏng đoán
chủ yếu trong quá trình điều tra địa chất khu vực tỷ lệ 1/200.000 - 1/50.000 (hoặc tỷ lệ lớn hơn) hoặc phỏng đoán từ so sánh
với những nơi đã điều tra địa chất có mỏ, đới quặng, trường quặng thành tạo
trong bối cảnh địa chất tương tự.
Điều
8. Phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn tại các mỏ tổng hợp
Đối với các mỏ tổng hợp, các
khoáng sản và thành phần có ích chính được tính cùng cấp trữ lượng hoặc cùng
cấp tài nguyên, còn các khoáng sản và thành phần có ích đi kèm tuỳ theo mức độ
nghiên cứu và đặc điểm phân bố mà xếp vào cùng cấp hoặc các cấp thấp hơn.
Điều
9. Mối quan hệ giữa trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn
Giữa trữ lượng 111, 121, 122
và tài nguyên khoáng sản rắn 211, 221, 222 có thể chuyển đổi qua lại khi có sự
thay đổi về các yếu tố kinh tế, thị trường, kỹ thuật, công nghệ khai thác, tuyển
khoáng, chế biến khoáng sản, môi trường và luật pháp.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
10. Chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản rắn
1. Cấp trữ lượng và cấp tài
nguyên khoáng sản rắn phân theo các quy định trước đây phải được chuyển đổi sang
cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản rắn theo Quy định này hoặc Quy định
về phân cấp trữ lượng và tài nguyên của từng loại khoáng sản rắn. Công tác chuyển
đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản rắn phải hoàn thành trước ngày
31 tháng 12 năm 2010.
2. Tổ chức, cá nhân được giao
quản lý mỏ hoặc tài liệu điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản,
khảo sát (tìm kiếm), thăm dò mỏ có trách nhiệm thực hiện công tác chuyển đổi
cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản các mỏ đó. Công tác chuyển đổi và
lập báo cáo kết quả chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản rắn
tiến hành theo phụ lục kèm theo Quy định này.
3. Công tác chuyển đổi cấp trữ
lượng và cấp tài nguyên khoáng sản rắn được tiến hành cho từng mỏ cụ thể trên
cơ sở các số liệu, tài liệu kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng
sản, khảo sát (tìm kiếm), thăm dò, nghiên cứu khả thi, thiết kế khai thác và
khai thác mỏ theo phụ lục kèm theo Quy định này. Tài liệu sử dụng để phục vụ
công tác chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản rắn tính đến
thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành.
4. Việc chuyển đổi cấp trữ lượng
và cấp tài nguyên khoáng sản rắn phải phù hợp với điều kiện thực tế của từng mỏ
và tuân thủ các quy định tại Điều 7 Quy định này.
5. Báo cáo kết quả chuyển đổi
cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản rắn (sau đây gọi tắt là báo cáo) của
mỏ được lập theo mẫu số 1; các cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn của
mỏ phải thống kê theo mẫu số 2 của phụ lục kèm theo Quy định này.
6. Báo cáo phải trình Hội đồng
Đánh giá trữ lượng khoáng sản hoặc các cơ quan có thẩm quyền xem xét, công nhận.
a) Hồ sơ trình báo cáo bao gồm:
- Công văn trình báo cáo của
tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 điều này;
- Một bộ bản in và một bộ ghi
trên đĩa CD báo cáo của mỏ được thành lập theo phụ lục kèm theo quy định này;
- Một bộ báo cáo thăm dò khoáng
sản tính trữ lượng theo các quy định cũ bao gồm: bản thuyết minh, phụ lục, các bản vẽ và các tài liệu khác
có liên quan;
b) Trong thời gian hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản hoặc các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tµi liÖu, ®¸nh gi¸, xem xét và ra Quyết định công nhận báo cáo.
Điều
11. Tổ chức thực hiện
1. Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản chịu trách nhiệm tổ chức,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Tài nguyên
và Môi trường để xem xét giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG Mai Ái Trực |
Phụ lục
HƯỚNG DẪN
CHUYỂN
ĐỔI CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ CẤP TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN RẮN
(Phụ
lục kèm theo Quy định về phân cấp trữ lượng
và tài nguyên khoáng sản rắn)
1. Đối với những mỏ đã thăm
dò, đã nghiên cứu khả thi, thiết kế khai thác hoặc mỏ đang khai thác:
a) Trữ lượng trong cân đối các
cấp A, B và/hoặc một phần C1 đã huy động vào khai thác chuyển đổi
thành cấp trữ lượng 111; trữ lượng cấp C1 và/hoặc một phần C2
chuyển đổi thành trữ lượng 122.
b) Trữ lượng ngoài cân đối và
phần trữ lượng còn lại chưa huy động vào khai thác: trữ lượng cấp A, B và/hoặc
một phần C1 chuyển đổi thành tài nguyên 211; cấp C1 và/hoặc
một phần C2 chuyển đổi thành tài nguyên 222; trữ lượng cấp C2
chuyển đổi thành tài nguyên 333; tài nguyên cấp P1 chuyển đổi thành
tài nguyên 334a.
2. Đối với những mỏ đã thăm dò, chưa nghiên cứu khả thi, chưa thiết
kế khai thác hoặc mỏ chưa khai thác:
a) Trữ lượng đã được Hội đồng
Đánh giá trữ lượng khoáng sản hoặc các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt:
- Trữ lượng trong cân đối được
tính theo chỉ tiêu vẫn còn phù hợp với thời điểm hiện tại, các cấp A, B và/hoặc
một phần C1 chuyển đổi thành cấp trữ lượng 121; trữ lượng cấp C1
và/hoặc một phần C2 chuyển đổi thành cấp trữ lượng 122; trữ lượng
cấp C2 chuyển đổi thành tài nguyên 333; tài nguyên cấp P1
chuyển đổi thành tài nguyên 334a.
- Trữ lượng trong cân đối được
tính theo chỉ tiêu không còn phù hợp với thời điểm hiện tại và trữ lượng ngoài
cân đối, các cấp A, B và/hoặc một phần C1 chuyển đổi thành cấp tài
nguyên 331; trữ lượng cấp C1 và/hoặc một phần C2 chuyển đổi
thành tài nguyên 332; trữ lượng cấp C2 chuyển đổi thành tài nguyên 333;
tài nguyên cấp P1 chuyển đổi thành tài nguyên 334a.
b) Trữ lượng chưa được Hội đồng
Đánh giá trữ lượng khoáng sản hoặc các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, các cấp
A, B chuyển đổi thành cấp tài nguyên 331; trữ lượng cấp C1 chuyển đổi
thành cấp tài nguyên 332 và trữ lượng cấp C2 chuyển đổi thành tài nguyên
333; tài nguyên cấp P1 chuyển đổi thành tài nguyên 334a.
3. Đối với những mỏ, điểm mỏ
đã được khảo sát (tìm kiếm) hoặc điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng
sản:
- Trữ lượng cấp C1
chuyển đổi thành cấp tài nguyên 332; trữ lượng cấp C2 chuyển đổi thành
tài nguyên 333; tài nguyên cấp P1 chuyển đổi thành tài nguyên 334a
và tài nguyên cấp P2, P3 chuyển đổi thành tài nguyên
334b.
BẢNG HƯỚNG DẪN CHUYỂN ĐỔI CẤP TRỮ LƯỢNG
VÀ CẤP TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN RẮN
Mức độ nghiên cứu địa chất
|
Mức độ sử dụng trữ lượng
và tài nguyên khoáng sản rắn |
Cấp trữ lượng và tài
nguyên |
||
Cấp cũ |
Cấp mới |
|||
1. Mỏ đã thăm dò, đã nghiên cứu khả thi, thiết
kế khai thác hoặc mỏ đang khai thác |
Trữ
lượng đã huy động vào khai thác |
A, B và/hoặc 1 phần C1 |
Trữ lượng 111 |
|
C1 và/hoặc 1
phần C2 |
Trữ lượng 122 |
|||
Trữ
lượng ngoài cân đối và trữ lượng chưa huy động vào khai thác |
A, B và/hoặc 1 phần C1 |
Tài nguyên 211 |
||
C1 và/hoặc 1
phần C2 |
Tài nguyên 222 |
|||
C2 |
Tài nguyên 333 |
|||
P1 |
Tài nguyên 334a |
|||
2. Mỏ đã thăm dò, chưa nghiên cứu khả thi, chưa
thiết kế khai thác hoặc mỏ chưa khai
thác |
Trữ
lượng đã được Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản hoặc các cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt |
Trữ
lượng trong cân đối được tính theo chỉ tiêu vẫn còn phù hợp với thời điểm hiện
tại |
A, B và/hoặc 1 phần C1 |
Trữ lượng
121 |
C1 và/hoặc 1
phần C2 |
Trữ lượng
122 |
|||
C2 |
Tài nguyên
333 |
|||
P1 |
Tài nguyên 334a |
|||
Trữ
lượng trong cân đối được tính theo chỉ tiêu không còn phù hợp với thời điểm
hiện tại và trữ lượng ngoài cân đối |
A, B và/hoặc 1 phần C1 |
Tài nguyên
331 |
||
C1 và/hoặc 1
phần C2 |
Tài nguyên
332 |
|||
C2 |
Tài nguyên
333 |
|||
P1 |
Tài nguyên
334a |
|||
Trữ
lượng chưa được Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản hoặc các cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt |
A, B |
Tài nguyên 331 |
||
C1 |
Tài nguyên 332 |
|||
C2 |
Tài nguyên 333 |
|||
P1 |
Tài nguyên 334a |
|||
3. Mỏ,
điểm mỏ đã được khảo sát (tìm kiếm) hoặc điều tra cơ bản địa chất về tài
nguyên khoáng sản |
|
C1 |
Tài nguyên 332 |
|
C2 |
Tài nguyên 333 |
|||
P1 |
Tài nguyên 334a |
|||
P2, P3 |
Tài nguyên 334b |
Mẫu số 1
TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN LẬP BÁO CÁO BÁO CÁO KẾT QUẢ CHUYỂN ĐỔI CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ CẤP TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN RẮN (Tên mỏ khoáng sản, địa danh) LÃNH
ĐẠO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
CHỦ BIÊN BÁO CÁO LẬP BÁO CÁO Chữ ký, đóng dấu
Chữ ký
(Họ và tên) (Họ và tên) Địa
danh, Ngày tháng năm |
Tên mỏ (khoảnh mỏ) |
|
||||||||
Số hiệu lưu trữ địa chất |
|
Thời
gian hoàn thành |
Ngày tháng năm |
||||||
Tên
báo cáo địa chất |
|
||||||||
Cơ
quan phê duyệt báo cáo |
|
||||||||
Số
hiệu văn bản phê duyệt báo cáo |
|
||||||||
Căn
cứ để chuyển đổi: |
Báo
cáo thăm dò khoáng sản |
|
Nghiên
cứu khả thi |
|
Báo
cáo khai thác |
|
Những căn cứ
khác |
||
Báo cáo kết
quả chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản rắn Mở đầu Chương 1: Phân cấp trữ lượng và tài nguyên
khoáng sản rắn theo các quy định cũ Chương 2: Chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp
tài nguyên khoáng sản rắn 1. Căn cứ theo mức độ nghiên cứu địa chất,
mức độ nghiên cứu khả thi và mức độ hiệu quả kinh tế để xác định cấp trữ
lượng và cấp tài nguyên sau chuyển đổi. 2. Các vấn đề đặc thù phát hiện trong quá
trình chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản rắn và phương pháp
xử lý. 3. Trình bày kết quả chuyển đổi: Bao gồm
thông tin chuyển đổi (xem chi tiết *), kết quả chuyển đổi (liệt kê cấp trữ lượng
và cấp tài nguyên khoáng sản rắn sau khi chuyển đổi theo mẫu số 2), tính hợp lý của kết quả chuyển đổi. Kết luận và kiến nghị |
|||||||||
* Các thông tin chuyển đổi có
thể sử dụng khi thành lập báo cáo kết quả chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài
nguyên khoáng sản rắn bao gồm:
- Giai đoạn
công tác điều tra thăm dò địa chất: Tìm kiếm sơ bộ, tìm kiếm tỉ mỉ, thăm dò
sơ bộ, thăm dò tỉ mỉ, thăm dò nâng cấp, thăm dò khai thác, và khai thác.
Thông tin này sử dụng để xác
định mức độ nghiên cứu địa chất.
-
Tình hình sử dụng khoáng sản:
mỏ đang khai thác, xây dựng cơ bản, đình chỉ xây dựng, ngừng khai thác, đóng cửa
lò, có kế hoạch sử dụng trong thời gian tới, có thể cho phép vừa thăm dò vừa
khai thác, khó sử dụng trong thời gian tới.
Những thông tin này là điều
kiện chủ yếu để xác định mức độ hiệu quả kinh tế của trữ lượng khoáng sản và mức
độ nghiên cứu khả thi.
-
Khoáng sản tổng hợp: khoáng
sản chính, khoáng sản đi kèm, nguyên tố chính, nguyên tố đi kèm.
Những thông tin này có thể dùng
làm cơ sở để xác định mức độ hiệu quả kinh tế.
-
Nguyên nhân chưa sử dụng khoáng sản:
khó khăn giao thông, thiếu nước, thiếu điện, chất lượng khoáng sản thấp hoặc thành
phần có hại cao, chế biến khó khăn, thân khoáng nằm dưới sâu, việc sử dụng tổng
hợp khoáng sản chưa được giải quyết, qui
mô thân khoáng sản nhỏ, phân tán, cấu tạo địa chất và điều kiện địa chất thuỷ
văn phức tạp, ô nhiễm môi trường, mỏ nằm trong khu vực bảo vệ thiên nhiên, cảnh
quan du lịch hoặc khu vực quân sự cấm hoạt động khoáng sản, ruộng đất nông
nghiệp không phù hợp cho khai thác lộ thiên.
Những thông tin này là một trong
những điều kiện xác định mức độ hiệu quả kinh tế của trữ lượng khoáng sản và
mức độ nghiên cứu khả thi.
-
Tình hình thu hồi tổng hợp: đã
(có thể) thu hồi tổng hợp, chưa (không thể) thu hồi tổng hợp và không rõ nguyên
nhân.
Thông tin này dùng để xác định
mức độ hiệu quả kinh tế của trữ lượng khoáng sản đi kèm và đánh giá mức độ nghiên
cứu khả thi.
-
Loại và cấp trữ lượng khoáng sản
Trữ lượng trong bảng cân đối,
trữ lượng ngoài bảng cân đối. Cấp trữ lượng có: Cấp A, B, C1, C2
. Cấp tài nguyên có: P1, P2, P3.
Mẫu số 2
BẢNG KẾT QUẢ CHUYỂN ĐỔI
CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ CẤP TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN MỎ...........................
Tên
khoáng sản (đối tượng tính toán trữ lượng và tài nguyên) : Đơn
vị trữ lượng và tài nguyên :
Tình hình trữ lượng và
tài nguyên tính đến ngày Quy định có hiệu lực thi hành |
Căn cứ xác định mã số
chuyển đổi |
Tình hình trữ lượng và
tài nguyên khoáng sản rắn sau chuyển đổi |
||||||||||||||||||
Loại trữ lượng |
Khối trữ lượng |
Cấp trữ lượng |
Hiệu
quả kinh
tế |
Mức
độ nghiên cứu khả thi |
Mức
độ nghiên cứu địa chất |
Trữ lượng |
Tài nguyên |
|||||||||||||
A+B |
C1 |
C2 |
P1 |
P2 |
111 |
121 |
122 |
211 |
221 |
222 |
331 |
332 |
333 |
334a |
334b |
|||||
Trong cân đối |
1-A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2-B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3-C1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngoài cân đối |
4-C2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài nguyên |
5-P1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6-P2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người kiểm tra (Ký tên) |
Chủ biên báo cáo (Ký tên) |
Ngày tháng năm Người lập biểu (Ký
tên) |