THÔNG BÁO KẾT QUẢ QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2009

Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên nước Miền Bắc, Hà Nội


I. VÙNG ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

1. Mực nước bình quân (tính bằng độ cao tuyệt đối) hai tầng chứa nước Holocen (qh) và Pleistocen (qp) được thống kê trong Bảng 1. Mực nước trung bình 6 tháng đầu năm 2009 cả hai tầng có xu thế tăng so với năm 2008 và giảm so với trung bình (TB) nhiều năm.

Bảng 1. Độ cao tuyệt đối mực nước bình quân tháng trong năm 2009
các tầng chứa nước chính vùng đồng bằng Bắc Bộ (m)

Tháng

1

2

3

4

5

6

TB

Tầng chứa nước qh

Năm 2009

2,59

2,54

2,42

2,57

3,05

3,16

2,72

Chênh lệch so với TB nhiều năm

-0,12                     

-0,17

-0,33

-0,24

0,04

-0,24

-0,18

Chênh lệch so với năm 2008

0,22

0,13

0,00

0,15

0,35

0,02

0,14

Tầng chứa nước qp

Năm 2009

-0,24

-0,27

-0,35

-0,29

-0,08

-0,09

-0,22

Chênh lệch so với TB nhiều năm

-1,55

-1,60

-1,69

-1,65

-1,53

-1,82

-1,64

Chênh lệch so với năm 2008

0,15

-0,23

-0,07

0,09

0,19

0,01

0,02

Tại các vùng khai thác mạnh, mực nước dưới đất có xu thế hạ thấp.

- Vùng Hà Nội: Mực nước sâu nhất tầng chứa nước qp cách mặt đất tại công trình quan trắc Q.64a (Trung Tự, Đống Đa) là 25,014 m tháng 6/2009 (Hình 1). Dự báo mực nước tháng 12 năm 2009 là 24,97 m.


Hình 1. Đồ thị dao động mực nước công trình quan trắc Q.64a - tầng chứa nước qp vùng Hà Nội.


- Vùng Hải Hậu, Nam Định: Mực nước sâu nhất tầng chứa nước qp cách mặt đất tại công trình quan trắc Q.109a (Hình 2) là 9,46 m (tháng 6/2009). Dự báo mực nước tháng 12/2009 là 9,63 m.


 

Hình 2. Đồ thị dao động mực nước công trình quan trắc Q.109a tầng chứa nước qp

vùng Hải Hậu, Nam Định.


- Vùng Kiến An, Hải Phòng: Mực nước sâu nhất cách mặt đất tại công trình quan trắc Q.167a (Hình 3) là 9,79 m vào tháng 6/2009. Dự báo mực nước tháng 12/2009 là 10,41 m.


Hình 3. Đồ thị dao động mực nước công trình quan trắc Q.167a tầng chứa nước qp

vùng Kiến An, Hải Phòng.

2. Thành phần hoá học nước dưới đất

Độ tổng khoáng hoá nước dưới đất (TDS) tầng qp trung bình mùa khô năm 2009 là 726,5 mg/l, tăng giảm không đáng kể so với năm 2008. Các nguyên tố Mn, As, ammoni có tỷ lệ mẫu vượt tiêu chuẩn cho phép - TCCP (theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm QCVN 09:2008/BTNMT) (xem Bảng 2); hàm lượng cao nhất của các nguyên tố Mn, As, NH4+ (tính theo nitơ) mùa khô lần lượt là: 4,10 mg/l (Q.129b - Ph. Lam Sơn, TP Hưng Yên); 0,28 mg/l (Q.58a - Hoài Đức, Hà Nội); 31,11 mg/l (Q.69a - Hà Đông, Hà Nội). Các mẫu phân tích về ô nhiễm cho thấy có 46,7% mẫu có hàm lượng ammoni cao hơn TCCP; hàm lượng trung bình mùa khô đều cao hơn TCCP: 8,7 mg/l (mùa mưa) . Các mẫu có hàm lượng ammoni cao tập trung ở phía nam Hà Nội, Hải Hậu (Nam Định), Thái Bình, Hải Phòng, Phủ Lý (Hà Nam).


Bảng 2. Kết quả phân tích một số yếu tố thành phần hoá học nước dưới đất mùa khô
tầng chứa nước qp (mg/l)

Đặc trưng

TDS

Mn

As

Cr

Se

Hg

NH4+
(tính theo N)

TCCP (mg/l)

1500

0,5

0,05

0,05

0,01

0,001

0,1

Số mẫu vượt/T.số mẫu

8/60

15/28

5/28

0/28

0/28

0/28

7/15

Giá trị trung bình

727

0,90

0,024

0,001

0,001

0,0001

8,70

Giá trị Min

75

0,05

0,001

0,001

0,001

0,0001

0,00

Giá trị Max

5231

4,10

0,279

0,002

0,001

0,0002

31,11

 


II. VÙNG ĐỒNG BẰNG NAM BỘ

1. Mực nước bình quân (tính bằng độ cao tuyệt đối) được tổng hợp thống kê trong Bảng 3. Mực nước trung bình 6 tháng đầu năm 2009 so cùng kỳ năm 2008 của tầng chứa nước Pleistocen thượng (qp3) có xu hướng tăng; tầng chứa nước Pleistocen trung-thượng (qp2-3), Pleistocen hạ (qp1) có sự dao động theo mùa; tầng chứa nước Pliocen trung (n22), Pliocen hạ (n21) hạ thấp hơn.


Bảng 3. Độ cao tuyệt đối mực nước bình quân tháng trong năm 2009
 các tầng chứa nước chính vùng đồng bằng Nam Bộ (m)

Tháng

1

2

3

4

5

6

Trung bình

1. Tầng chứa nước Pleistocen thượng (qp3)

Năm 2009

5,45

5,12

4,90

4,79

5,08

5,30

5,11

Chênh lệch so với TB nhiều năm

0,30

0,35

0,41

0,50

0,76

0,69

0,50

Chênh lệch so với năm 2008

0,12

0,10

0,12

0,33

0,36

0,43

0,24

2. Tầng chứa nước Pleistocen trung-thượng (qp2-3)

Năm 2009

-3,63

-3,87

-4,24

-4,38

-3,69

-3,76

-3,93

Chênh lệch so với TB nhiều năm

-1,64

-1,63

-1,64

-1,54

-1,06

-1,27

-1,46

Chênh lệch so với năm 2008

0,00

-0,14

-0,18

-0,06

0,49

0,24

0,06

3. Tầng chứa nước Pleistocen hạ (qp1)

Năm 2009

-1,80

-1,99

-2,18

-2,34

-2,11

-1,87

-2,05

Chênh lệch so với TB nhiều năm

-1,97

-1,92

-1,83

-1,78

-1,51

-1,45

-1,74

Chênh lệch so với năm 2008

-0,05

-0,07

-0,02

0,11

0,25

0,32

0,09

4. Tầng chứa nước Pliocen trung (n22)

Năm 2009

2,27

2,11

1,82

1,68

1,75

1,72

1,89

Chênh lệch so với TB nhiều năm

-1,93

-1,91

-1,95

-1,97

-1,88

-2,02

-1,94

Chênh lệch so với năm 2008

-0,01

-0,05

-0,15

-0,06

-0,09

-0,20

-0,09

5. Tầng chứa nước Pliocen hạ (n21)

Năm 2009

-2,54

-2,66

-2,82

-3,01

-3,12

-3,10

-2,87

Chênh lệch so với TB nhiều năm

-2,02

-2,03

-2,04

-2,08

-2,13

-2,09

-2,07

Chênh lệch so với năm 2008

-0,07

-0,05

-0,05

-0,10

-0,29

-0,28

-0,14

Tại các vùng khai thác mạnh, mực nước dưới đất có xu hướng giảm dần,

- Độ sâu mực nước lớn nhất cách mặt đất tầng chứa nước Pliocen trung (n22) TP Hồ Chí Minh tại công trình quan trắc Q808040 (Hình 4) là 16,97 m (ngày 20/6/2009), thấp hơn so với cùng kỳ năm 2008 là 0,32 m. Dự báo mực nước tháng 12/2009 là 15,82 m.


Hình 4. Đồ thị dao động mực nước công trình quan trắc Q808040 tầng chứa nước n22 TP Hồ Chí Minh.


- Độ sâu mực nước lớn nhất trong năm 2008 cách mặt đất của tầng chứa nước qp1 ở Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh tại công trình quan trắc Q015030 (Hình 5) là 28,44 m (ngày 6/5/2009) thấp hơn giá trị này năm 2008 là 0,42 m. Dự báo mực nước tháng 12/2009 là 28,74 m.


Hình 5. Đồ thị dao động mực nước công trình quan trắc Q015030 tầng chứa nước qp1 Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh.


2. Thành phần hoá học nước dưới đất

Thành phần hoá học của nước vào mùa khô năm 2009 được thống kê trong Bảng 4. Kết quả đánh giá chất lượng nước theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất QCVN 09:2008/BTNMT cho thấy một số thành phần trong nước vượt giới hạn; thường là TDS, NH4+ (tính theo nitơ) và các thành phần vi lượng thường là Mn, As, Hg. Cụ thể các trường hợp vượt điển hình ở các đối tượng nghiên cứu, như sau:

- Tầng qp3: Chỉ tiêu TDS và NH4+ vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q17701Z lần lượt là 26410 mg/l và 24,34 mg/l (Phường 9, TP Cà Mau, Cà Mau); Mn vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q409020M1 là 4,58 mg/l (Phường 6, TP Sóc Trăng, Sóc Trăng);

- Tầng qp2-3: Chỉ tiêu TDS vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q822030M1 là 40280 mg/l (Long Hoa, Cần Giờ, TP HCM); chỉ tiêu Mn và Hg vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q177020 lần lượt là 7,44 mg/l và 0,004 mg/l (Phường 9, TP Cà Mau, Cà Mau); chỉ tiêu NH4+ vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q224020 là  6,88 mg/l (Thới Hoà, Bến Cát, Bình Dương);

- Tầng qp1: Chỉ tiêu TDS vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q21402ZM1 là 15980 mg/l (Tân Long Hội, Măng Thít, Vĩnh Long); chỉ tiêu Mn vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q039030 là 1,53 mg/l (Hiệp Phước, Nhơn Trạch, Đồng Nai); chỉ tiêu NH4+ vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q004030 là 1,40 mg/l (Thạnh Lộc, Quận 12, TP Hồ Chí Minh);

- Tầng n22: Chỉ tiêu TDS vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q406040 là 25300 mg/l (Long Sơn, Cầu Ngang, Trà Vinh); chỉ tiêu Mn và Hg vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q17704T lần lượt là 9,04 mg/l và 0,003 mg/l (Phường 9, TP Cà Mau, Cà Mau); chỉ tiêu Ni vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q80404T là 0,03 mg/l (Đồng Dù, Củ Chi, TP Hồ Chí Minh); chỉ tiêu NH4+ vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q714040 là 4,57mg/l (Bình Sơn, Long Thành, Đồng Nai);

+ Tầng n21: Chỉ tiêu TDS vượt giới hạn lớn nhất tại công trình Q219040 là 24760 mg/l (TT Ba Tri, Ba Tri, Bến Tre);


Bảng 4. Kết quả phân tích một số yếu tố thành phần hoá học nước dưới đất (mg/l)

Đặc trưng

TDS

Mn

As

Cr

Cu

Pb

Hg

Ni

NH4+ (tính theo N)

TCCP (mg/l)

1500

0,5

0,05

0,05

1

0,01

0,001

0,02

0,10

1. Tầng chứa nước qp3

Số mẫu vượt/T.số mẫu

8/25

4/7

0/7

0/7

0/7

0/7

0/7

0/7

2/11

Giá trị trung bình

3093

1,22

0,002

0,004

0,008

0,000

0,000

0,005

2,90

Giá trị Min

26140

4,58

0,009

0,007

0,023

0,001

0,000

0,014

24,34

Giá trị Max

30

0,05

0,000

0,000

0,000

0,000

0,000

0,000

0,00

2. Tầng chứa nước qp2-3

Số mẫu vượt/T.số mẫu

10/29

2/8

0/8

0/8

0/8

0/8

1/8

0/8

2/5

Giá trị trung bình

4535

1,11

0,002

0,003

0,003

0,000

0,000

0,003

2,51

Giá trị Min

40280

7,44

0,004

0,007

0,021

0,000

0,004

0,008

6,88

Giá trị Max

30

0,03

0,000

0,000

0,000

0,000

0,000

0,000

0,00

3. Tầng chứa nước qp1

Số mẫu vượt/T.số mẫu

7/21

2/8

0/8

0/8

0/8

0/8

0/8

1/8

¼

Giá trị trung bình

2483

0,55

0,006

0,003

0,005

0,000

0,000

0,007

0,35

Giá trị Min

15980

1,53

0,021

0,008

0,033

0,000

0,001

0,038

1,40

Giá trị Max

35

0,01

0,000

0,000

0,000

0,000

0,000

0,000

0,00

4. Tầng chứa nước n22

Số mẫu vượt/T.số mẫu

12/27

3/12

0/12

0/12

0/12

0/12

1/12

1/12

2/4

Giá trị trung bình

5271

0,96

0,004

0,002

0,005

0,001

0,000

0,006

1,76

Giá trị Min

25300

9,04

0,017

0,008

0,020

0,008

0,003

0,030

4,57

Giá trị Max

50

0,02

0,000

0,000

0,000

0,000

0,000

0,000

0,00

5. Tầng chứa nước n21

Số mẫu vượt/T.số mẫu

10/22

0/4

0/4

0/4

0/4

0/4

0/4

0/4

 

Giá trị trung bình

5250

0,10

0,004

0,002

0,002

0,000

0,000

0,003

 

Giá trị Min

24760

0,19

0,005

0,002

0,004

0,000

0,000

0,007

 

Giá trị Max

79

0,03

0,002

0,001

0,000

0,000

0,000

0,000

 


III. VÙNG TÂY NGUYÊN

1. Mực nước bình quân (tính bằng độ cao tuyệt đối) vùng Tây Nguyên được tổng hợp, thống kê trong Bảng 5


Bảng 5. Độ cao tuyệt đối mực nước bình quân tháng trong năm 2009
các tầng chứa nước chính vùng Tây Nguyên (m)

Tháng

1

2

3

4

5

6

TB

TB nhiều năm

549,97

549,50

549,08

548,81

548,94

549,24

549,26

Năm 2008

550,25

549,73

549,37

548,99

549,23

549,44

549,50

Năm 2009

549,86

549,38

548,94

548,81

549,20

549,53

549,29

Chênh lệch so với TB nhiều năm

-0,11

-0,13

-0,14

-0,01

0,26

0,29

0,03

Chênh lệch so với năm 2008

-0,39

-0,35

-0,42

-0,18

-0,03

0,09

-0,21

 


Nhìn chung, mực nước dưới đất vùng Tây Nguyên có xu thế hạ thấp theo thời gian, nhưng với giá trị không lớn so với trung bình nhiều năm và cùng kỳ năm 2008. Tuy nhiên, ở một số nơi có hiện tượng mực nước bị hạ thấp liên tục và không có sự hồi phục theo quy luật tự nhiên như công trình LK 134T, tầng chứa nước Pliocen (n) tại Ngọc Bay, thị xã Kon Tum, mực nước liên tục hạ thấp từ đầu năm 2007 đến nay và thấp nhất là -10,67 m vào tháng 6/2009 (Hình 6).


 

Hình 6. Đồ thị dao động mực nước công trình quan trắc LK134T tầng chứa nước Pliocen (n) tại Ngọc Bay, thị xã Kon Tum.

 


2. Thành phần hoá học nước dưới đất

Độ tổng khoáng hoá trung bình của nước dưới đất 6 tháng đầu năm 2009 là 165 mg/l. Kết quả phân tích thành phần hoá học cho thấy, các nguyên tố vi lượng trong nước dưới đất hầu hết đạt tiêu chuẩn cho phép (QCVN 09:2008/BTNMT) trừ Mn và Hg (Bảng 6). Hàm lượng Mn cao nhất là 0,94 mg/l tại công trình LK136T (Diên Bình, huyện Đắc Tô, Kon Tum) và 0,61 mg/l tại công trình LK18T (An Khê, Gia Lai). Hàm lượng Hg đạt cao nhất là 0,002 mg/l tại công trình C11a (Phường Lê Lợi, TP Kon Tum). Cụ thể các trường hợp vượt ở các chỉ tiêu phân tích, như sau:

Bảng 6. Kết quả phân tích một số yếu tố thành phần hoá học nước dưới đất 
vùng Tây Nguyên (mg/l)

Đặc trưng

TDS

Mn

Hg

As

Pb

NH4+ (tính theo N)

Phenol

CN

TCCP (mg/l)

1500

0,5

0,001

0,05

0,01

0,1

0,001

0,01

Số mẫu vượt/T.số mẫu

0/105

2/23

1/23

0/23

0/23

2/19

0/23

0/23

Giá trị trung bình

165

0,12

0,001

0,001

0,002

0,07

0,000

0,002

Giá trị Min

806

0,94

0,002

0,002

0,007

0,11

0,001

0,006

Giá trị Max

34

0,01

0,001

0,001

0,001

0,02

0,000

0,001

Ngày nhận bài: 17/8/2009

Người biên tập: TS. Nguyễn Thành Vạn

(Tổng hội Địa chất Việt Nam)