TÀI LIỆU VỀ ĐỊA TẦNG VÀ CỔ SINH CỦA CÁC TRẦM TÍCH TRIAS TRUNG Ở CÁC ĐỚI TƯỚNG - CẤU TRÚC SÔNG HIẾN VÀ SÔNG LÔ
ĐẶNG TRẦN HUYÊN, NGUYỄN ĐÌNH HỮU
Viện KH Địa chất và Khoáng sản, Thanh Xuân, Hà Nội
Tóm tắt: Trầm tích Trias trung ở các đới Sông Hiến
và Sông Lô đã được chia thành các phân vị địa
tầng sau đây:
- Hệ tầng Yên Bình (T2a yb) bao gồm cuội kết cơ sở, cát kết,
bột kết, đá phiến sét chứa đới cổ
sinh Kellnerites-Acrochordiceras tuổi Anisi;
- Hệ tầng Lân Páng (T2a lp) đặc trưng bởi cuội kết
cơ sở và trầm tích carbonat, chứa hai đới cổ
sinh Leiophyllites-Norites (Cúc đá) và Meandrospira insolita (Trùng lỗ)
tuổi Anisi.
Trầm tích Trias trung ở các đới kể trên nằm
không chỉnh hợp trên Trias hạ và các trầm tích cổ
hơn. Cho tới nay chưa phát hiện được hoá
thạch Lađin trong các mặt cắt Trias trung kể trên.
Các trầm tích Trias trung trong phạm
vi các đới tướng - cấu trúc Sông Hiến và Sông
Lô, theo các tài liệu chúng tôi vừa nghiên cứu, gồm hệ
tầng Yên Bình (T2a yb)
và hệ tầng Lân Páng (T2a lp).
Hệ tầng Yên Bình do Nguyễn
Văn Hoành và nnk. [7] xác lập, gồm chủ yếu các trầm
tích vụn thô và lục nguyên chứa các hóa thạch Thân mềm,
phân bố giới hạn trong vùng Yên Bình, huyện Quang Bình
(Hà Giang), thuộc phạm vi đới tướng - cấu
trúc Sông Lô. Nghiên cứu mới đây của chúng tôi về
các trầm tích Trias trung ở vùng Phó Bảng, Hà Giang đã
xác nhận sự có mặt các hệ tầng Yên Bình ở cả
vùng này thuộc phạm vi phía bắc của đới
tướng - cấu trúc Sông Hiến.
Hệ tầng Lân Páng do Nguyễn
Kinh Quốc, Đặng Trần Huyên xác lập [6], gồm
các trầm tích vụn thô ở phần dưới, chuyển
lên các lớp đá carbonat (đá vôi, vôi sét, sét vôi) chứa
các hóa thạch Thân mềm và Trùng lỗ, phân bố chủ yếu
ở rìa nam của đới Sông Hiến.
Trong bài viết này sẽ trình bầy
một số tài liệu mới về địa tầng,
cổ sinh của các hệ tầng tuổi Trias giữa
trong phạm vi vùng nghiên cứu.
1. Hệ tầng Yên Bình (T2a yb)
Các trầm tích Trias trung của hệ
tầng Yên Bình [7] trước đây đã được
xác định là các trầm tích có tuổi Trias giữa-muộn
trên cơ sở phát hiện được các hóa thạch Cúc
đá: Margarites sp., Helictites (?) sp. và Acrochordiceras (?) sp. [3], sau
đó, trong quá trình lập bản đồ địa chất
tờ Bắc Quang - Mã Quan, các trầm tích của hệ tầng
này được Trần Xuyên và nnk. [8] xác định thuộc
hệ tầng Sông Hiến (T1-2 sh). Nghiên cứu của chúng tôi về các trầm
tích Trias trung ở vùng Yên Bình và ở vùng Phó Bảng xác nhận
sự mở rộng về phân bố của hệ tầng
Yên Bình cả ở vùng Phó Bảng thuộc phạm vi phía bắc
đới Sông Hiến.
Hệ tầng Yên Bình ở mặt
cắt chuẩn vùng Yên Bình gồm chủ yếu các trầm
tích vụn thô, như cuội kết, cát kết xen kẹp
các lớp bột kết ở phần dưới (tập
1), chuyển lên các lớp bột kết, cát kết, xen kẹp
các lớp bột kết ở phần trên (các tập 2, 3).
Việc phát hiện Acrochordiceras
cf. fischeri (do Vũ Khúc xác
định) đã đủ cơ sở để định
tuổi Anisi giữa cho hệ tầng.
Dưới đây sẽ mô tả
các mặt cắt do chúng tôi vừa khảo sát ở các vùng
phân bố chính của hệ tầng Yên Bình (Hình 1).
Mặt cắt Thôn Trung - Thôn Tri: được khảo sát theo
đường mới mở rộng từ thôn Trung đi
thôn Tri thuộc xã Bằng Lang, vùng Yên Bình, huyện Quang Bình,
tỉnh Hà Giang.
Theo nghiên cứu của chúng tôi, trật
tự địa tầng của mặt cắt từ
dưới lên như sau:
Tập 1: gồm chủ yếu
cuội kết hỗn tạp, mài tròn khá tốt. Thành phần
cuội gồm silic, thạch anh, đá phiến sericit có các
kích thước từ vài đến 8x10 cm. Xi măng gắn
kết là sạn kết, cát kết, vật liệu tuf (?).
Bề dày khoảng 50 m. Tập này nằm bất chỉnh hợp
trên bề mặt bào mòn của đá vôi thuộc hệ tầng
Chang Pung (ε3 cp). Ngoài ra, Lưu Hữu Hùng và nnk. [5] quan sát
được bất chỉnh hợp rõ ràng của tập
cuội kết này trên hệ tầng Hà Giang tại Áng Luông.
Tập 2: cát kết, cát bột
kết, xen các lớp bột kết và đá phiến sét,
phân lớp từ mỏng đến trung bình, thường
bị uốn lượn ở nhiều đoạn trong mặt
cắt. Trong phần trên của tập này đã phát hiện
được 2 điểm hoá thạch Cúc đá: Kellnerites sp., Acrochordiceras cf. fischeri
và Hai mảnh vỏ: Neoschizodus sp.
Cf. N. laevigatus tuổi
Anisi (F.156, F.157). Bề dày 280 m.
Hình 1. Cột
địa tầng các mặt cắt hệ tầng Yên Bình
Mặt cắt
Xóm Mới - Hầu Chư Ván: Mặt cắt khảo
sát thuộc
địa phận huyện Phó Bảng, tỉnh Hà Giang và
các vết lộ bổ sung về quan hệ nằm ở
Lán Sì và gần Lũng Cẩm. Có thể chia mặt cắt
thành 2 tập từ dưới lên trên như sau:
Tập
1: gồm
chủ yếu cuội kết xen các lớp sạn-cát kết
chứa các vật liệu tuf. Cuội kết có độ
mài mòn từ trung bình đến tròn, kích thước cuội
to nhỏ khác nhau từ vài đến 8x9 cm. Thành phần cuội
gồm đá ryolit, cát kết, bột kết. Bề dày: 50
m.
Tập
2: cát kết,
bột kết xen đá phiến sét, phân lớp từ mỏng
đến trung bình. Bề dày khoảng 400-450 m.
Trong mặt
cắt này, tập cuội kết nằm bất chỉnh hợp
trên các lớp đá vôi của hệ tầng Hồng Ngài (T1
hn).
Trên Bản
đồ địa chất tỉnh Vân Nam, Nam Trung Quốc,
cùng dải trầm tích Trias trung ở vùng Phó Bảng kéo dài
qua biên giới Việt-Trung cũng được xác định
có tuổi Trias giữa.
Qua hai mặt
cắt trình bày trên đây, chúng tôi có nhận xét sau:
Hai mặt cắt đó có
đặc điểm giống nhau về mặt thạch
học của các tập, vì thế chúng cùng được
xếp vào hệ tầng Yên Bình (T2a yb).
Trong phạm
vi đới Sông Hiến, các trầm tích của hệ tầng
Yên Bình trước đây được Lê Giang và nnk. xếp
vào hệ tầng Lân Páng (T2a lp) [4]. Qua việc khảo sát lại mặt cắt
ở vùng Phó Bảng, chúng tôi thấy chúng có đặc
điểm mặt cắt và trầm tích như hệ tầng
Yên Bình ở vùng Yên Bình. Hệ tầng này phân biệt với
hệ tầng Lân Páng phân bố ở phía nam đới Sông
Hiến ở chỗ nó chỉ gồm các trầm tích lục
nguyên, còn hệ tầng Lân Páng gồm chủ yếu các lớp
carbonat: vôi sét, đá vôi.
Ranh giới
dưới của hệ tầng Yên Bình thể hiện bằng
lớp cuội kết cơ sở nằm bất chỉnh
hợp trên các đá vôi của hệ tầng Chang Pung (quan
sát ở Áng Luông). Còn ở vùng Phó Bảng, hệ tầng
Yên Bình nằm bất chỉnh hợp trên hệ tầng Hồng
Ngài.
Về phía
trên, hệ tầng Yên Bình nằm bất chỉnh hợp
dưới các trầm tích màu đỏ thuộc hệ tầng
Bản Hang (K1 bh) ở
vùng Yên Bình.
Như vậy,
hệ tầng Yên Bình lộ ra không chỉ trong phạm vi
đới tướng - cấu trúc Sông Lô, mà cả ở
phần phía bắc đới Sông Hiến.
2. Hệ tầng Lân Páng (T2a
lp)
Hệ tầng
Lân Páng [6] đặc trưng bởi tập cuội kết
cơ sở, hoặc sạn kết - cát kết, chuyển
lên các lớp cát kết, bột kết, tuf và cát kết tuf,
trên cùng là đá vôi, vôi sét. Hệ tầng Lân Páng phân cách với
hệ tầng Sông Hiến nằm dưới bởi lớp
cuội - sạn kết cơ sở.
Trong đới
Sông Hiến, hệ tầng Lân Páng thường nằm ở
các vị trí khác nhau trên diện lộ của hệ tầng
Sông Hiến, chủ yếu ở rìa nam của đới cấu
trúc này.
Dưới
đây mô tả các mặt cắt đặc trưng nhất
của hệ tầng (Hình 2).
Mặt cắt
Lân Páng
có phương BTB dọc suối Lân Páng, cách thị trấn
Bắc Sơn 5 km về phía tây bắc. Đây là mặt cắt
chuẩn của hệ tầng.
Ranh giới
dưới của hệ tầng Lân Páng được thể
hiện bởi lớp sạn kết thạch anh, nằm bất
chỉnh hợp trực tiếp trên đá phiến sét-bột
màu xám vàng của hệ tầng Sông Hiến. Trật tự
địa tầng từ dưới lên trên như sau:
Tập 1: Sạn kết, cát kết với thành
phần sạn, cát chủ yếu là thạch anh với ít
felspat. Chuyển lên trên là bột kết, đá phiến sét
xen ít sét vôi. Bề dày xấp xỉ 50 m.
Tập 2: Đá vôi sét, đá phiến sét, sét vôi,
xen các lớp cát kết tuf, cuội-sạn kết tuf.
Đá phân lớp mỏng đến trung bình (từ vài
đến 12 cm). Bề dày 40 m. Ứng với tập này, tại
Khuẩy Đậu sát mặt cắt này, đã tìm thấy Langsonella sp..
Tập 3: Đá vôi xám đen, xám nhạt, phân lớp
từ trung bình đến dày. Bề dày 80 m. Trong đá vôi,
Lê Hùng đã phát hiện các Trùng lỗ nhỏ: Glomospira sp., Glomospirella sp., Ammodiscus
cf. semicontractus, Earlandia mesozoica,
theo ông, có tuổi Anisi, Trias giữa.
Tập 4: Đá phiến vôi phân lớp mỏng
xen ít sét vôi, đá phiến sét. Đá bị vò nhàu mạnh do
tiếp cận đứt gãy. Bề dày xấp xỉ 50 m.
Bề dày chung
của mặt cắt khoảng 230 m.
Một
đoạn mặt cắt khác ở gần Thủy Hội,
thuộc vùng Lân Páng, tại mỏm núi 386, tập cuội -
sạn kết đáy có thành phần hỗn tạp dày 6 m, nằm
bất chỉnh hợp trên đá phiến sét - bột kết
của hệ tầng Sông Hiến. Thành phần cuội gồm
đá phiến sét, phun trào axit, đá vôi, cỡ từ vài
đến 5-8 cm. Chuyển lên trên là các lớp sét vôi, đá
vôi phân lớp từ vừa đến dày.
Hình 2. Cột địa tầng các mặt
cắt hệ tầng Lân Páng
Mặt cắt
đèo Vĩnh Yên - Tân Lập: được khảo sát theo đoạn
đường từ đèo Vĩnh Yên (phía tây thị trấn
Bắc Sơn 2 km) đi về phía nam đến gần Tân
Lập. Trật tự địa tầng của mặt cắt
từ dưới lên trên như sau:
Tập 1: Cuội - sạn kết, cát kết
màu xám tro, cát sạn kết tuf và cát kết chứa vôi, bột
kết, đá phiến sét màu xám xanh, xám tro, phân lớp mỏng.
Bề dày của tập xấp xỉ 25 m. Tập này nằm
phủ không chỉnh hợp trên đá vôi của hệ tầng
Bắc Sơn (C-P bs). Trong tập
này, Vũ Khúc cùng chúng tôi khảo sát lại điểm hóa
thạch cũ của Patte (1927) tại đèo Vĩnh Yên và
đã thu thập được các Cúc đá và Hai mảnh vỏ
sau: Leiophyllites sp., Phyllocladiscites sp. (hay Sturia sp.), Norites sp. và Pleuromya
cf. musculoides có tuổi Anisi.
Tập 2: Đá vôi, sét vôi, đá vôi sét phân lớp
từ trung bình đến dày. Bề dày xấp xỉ 200 m.
Trong lớp đá vôi ở phần trên của tập đã
phát hiện được các Trùng lỗ: Endoteba sp., Nodosiella sp.,
Endothyranella sp., Meandrospira insolita (F.809) (Đoàn
Nhật Trưởng xác định). Tập hợp hóa thạch
này được xác định thuộc đới Meandrospira insolita, tuổi Anisi
sớm-giữa.
Bề dày chung
của mặt cắt khoảng 225 m.
Mặt cắt
Bản Chúc - Cốc Lào: Các trầm tích của hệ tầng
Lân Páng ở mặt cắt này chiếm vị trí ở các
đỉnh núi cao và nằm bất chỉnh hợp trên các
đá phiến của hệ tầng Sông Hiến. Mặt cắt
được chia thành 2 tập từ dưới lên
như sau:
Tập 1: Cuội - sạn kết thạch anh,
cát kết đa khoáng, chuyển lên đá phiến sét - bột, đá phiến chứa
vôi. Bề dày khoảng 30 m.
Tập 2: Đá vôi phân lớp dày màu xám đến
xám đen. Bề dày xấp xỉ 90 m. Trong đá vôi đã
phát hiện các Trùng lỗ bảo tồn xấu: Glomospira sp., Nodosaria sp..
Bề dày
của mặt cắt khoảng 120 m
Như vậy,
các trầm tích của hệ tầng Lân Páng về cơ bản
gồm 2 phần: các đá lục nguyên, vụn thô và ít vật
liệu tuf ở phần dưới, chuyển lên các lớp
đá carbonat ở phần trên. Cấu trúc mặt cắt
này tương đối ổn định ở các vùng
phân bố của hệ tầng.
Hệ tầng
Lân Páng phủ không chỉnh hợp trực tiếp trên
đá vôi hệ tầng Bắc Sơn và đá phiến hệ
tầng Sông Hiến.
Về mặt
cổ sinh, các hóa thạch sưu tập được ở
phần dưới mặt cắt gồm Cúc đá thuộc
các giống Leiophyllites, Phyllocladiscites hay Sturia, Norites, Hai mảnh vỏ
- Langsonella và ở phần
trên gồm Trùng lỗ thuộc các giống Glomospira, Glomospirella, Ammodiscus, Endoteba, Meandrospira,
Endothyranella là cơ sở định tuổi Anisi cho hệ
tầng.
NHẬN XÉT CHUNG
- Các trầm tích Trias trung phân bố khá rộng rãi
trong đới Sông Hiến và lấn cả sang đới
Sông Lô. Loạt trầm tích này nằm bất chỉnh hợp
trên các trầm tích Trias hạ và các trầm tích cổ
hơn, được đánh dấu bằng tập cuội
kết hỗn tạp cơ sở.
- Trong phạm vi phía bắc đới Sông Hiến và
một phần diện tích đới Sông Lô các trầm tích
Trias trung chủ yếu gồm các trầm tích lục nguyên
(hệ tầng Yên Bình), còn ở phía nam đới Sông Hiến
chủ yếu gồm các trầm tích carbonat (hệ tầng
Lân Páng).
- Thành phần thạch học của các trầm tích
Trias trung trong vùng nghiên cứu chỉ chứa ít vật liệu
tuf ở phần đáy của các mặt cắt, chứ
không có các đá phun trào. Điều này phân biệt rõ với
thành tạo cùng tuổi ở đới An Châu kế cận
là hệ tầng Khôn Làng (T2a kl) với thành phần chủ yếu gồm các
đá phun trào và tuf của chúng.
- Các đới cổ sinh sau được xác định
từ các mặt cắt của các trầm tích Trias trung
trong vùng nghiên cứu: a) Đới Leiophyllites-Norites phân bố trong phần dưới
của hệ tầng Lân Páng; b) Đới Meandrospira insolita phân bố trong các lớp đá vôi
thuộc phần trên hệ tầng Lân Páng; c) Đới Acrochordiceras-Kellnerites
phân bố trong phần trên hệ tầng Yên Bình. Các đới
cổ sinh này có tuổi Anisi.
Lời cảm ơn:
Bài báo
được các tác giả hoàn thành trong quá trình thi công
đề tài "Các hóa thạch Thân mềm (Mollusca) và địa
tầng Trias trung ở Đông Bắc Bộ, Việt
VĂN
LIỆU
1.
Dang Tran Huyen, 1992. Triassic fossil-bearing
beds of the Binh Gia - Lang Son area. Symp.
New data on Stratigraphy and paleontology of
2.
Đặng Trần
Huyên, Nguyễn Kinh Quốc, 1998. Các tài liệu về địa
tầng và cổ sinh các trầm tích Trias hạ ở đới
tướng - cấu trúc Sông Hiến. Địa chất và khoáng sản, 6: 21-34. Hà Nội.
3.
Đovjikov A. E. (Chủ biên), 1965. Địa chất
miền Bắc Việt
4.
Lê Văn Giang (Chủ biên), 1997. Báo cáo Địa chất
và khoáng sản nhóm tờ Yên Minh (tỷ lệ 1/50.000). Lưu trữ Địa chất.
Hà Nội.
5.
Lưu Hữu Hùng (Chủ biên), 2000. Báo cáo Địa chất
và khoáng sản nhóm tờ Bảo Yên (tỷ lệ 1/50.000). Lưu trữ Địa chất.
Hà Nội
6.
Nguyễn Kinh Quốc
(Chủ biên), 1991. Báo cáo Địa chất
và khoáng sản nhóm tờ Bình Gia (tỷ lệ 1/50.000). Lưu trữ Địa chất.
Hà Nội.
7.
Nguyễn Văn Hoành
(Chủ biên), 1994. Báo cáo Kết quả
hiệu đính loạt bản đồ địa chất
và khoáng sản Đông Bắc Bộ tỷ lệ 1:200.000. Lưu trữ Địa chất.
Hà Nội.
8.
Trần Xuyên (Chủ biên), 1988. Báo cáo Địa chất
nhóm tờ Bắc Quang - Mã Quan (tỷ lệ 1/200.000). Lưu trữ Địa chất.
Hà Nội.
9.
Vũ Khúc, Đặng
Trần Huyên, 1998. Triassic correlation of the Southeast Asian mainland. Paleogeography, Paleoclimatology,
Paleoecology, 143: 285-297. Elsevier.
10.
Vũ Khúc (Chủ biên), 2000. Sách tra cứu các
phân vị địa chất Việt
11.
Tống Duy Thanh, Vũ
Khúc (Đồng chủ biên), 2005. Các phân vị địa
tầng Việt