ĐẶC ĐIỂM NGUỒN VÀ ĐIỀU KIỆN NÓNG CHẢY
BAZAN KAINOZOI PLEIKU
NGUYỄN HOÀNG
Viện Địa chất, Viện KH & CN VN, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội
Hiện tại: Geological Survey of Japan, AIST, Higashi
Tsukuba,
Tóm tắt: Vùng bazan Pleiku là một trong nhiều vùng bazan
Kainozoi ở Việt Nam hình thành với sự liên quan đến thời kỳ sau hoạt động tách
giãn Biển Đông và sự nâng lên của miền Nam Trung Bộ. Vùng này hình thành qua
nhiều pha phun trào, bắt đầu khoảng 9 Tr. n cho đến 0,32 Tr. n. Theo thời gian,
thể tích phun trào giảm dần và thành phần thay đổi từ đá giàu SiO2,
nghèo FeO* thuộc dăy tholeiit-Qz (normativ), Ol-bazan, đến sản phẩm nghèo SiO2,
giàu FeO* thuộc loại Ol-bazan, bazan á kiềm và kiềm. Ngoài ra, các pha trẻ hơn
thường có hàm lượng nguyên tố vết cao hơn. Xu hướng thay đổi thể tích được giải
thích bởi sự gia tăng áp suất nóng chảy theo thời gian, trong khi sự thay đổi
thành phần hoá học của đá được giải thích do liên quan đến bản chất nguồn. So
sánh thành phần hoá học quy chuẩn về điều kiện nguyên thuỷ với các thông số
thạch học thực nghiệm cho thấy áp suất nóng chảy của các pha phun trào sớm là
khoảng 10 kbar và của các pha muộn là khoảng 30 kbar.
I. MỞ ĐẦU
Phun trào Neogen
- Đệ tứ rất phổ biến ở đông và đông nam châu Á, tạo thành các vùng núi lửa có
liên quan mật thiết với các hoạt động tách giãn [3]. Hoạt động phun trào thời kỳ
này mang đặc điểm chung về nguồn đồng vị, cấu trúc thạch quyển và liên quan đến
một chế độ động lực tổng quát phát sinh từ sự khép lại của biển Tethys [4, 17]
do sự va chạm giữa tiểu lục địa Ấn Độ và mảng Âu-Á.
Các nghiên cứu
trước đây về bazan Kainozoi Việt
Vùng bazan
Pleiku bao gồm các trung tâm nhỏ và phân bố trên diện tích khoảng 3.500 km2
(Hình 1). Các sản phẩm núi lửa pha sớm (< 9 Tr.n - 4 Tr.n) lộ ra tại Kông Plông,
Chư Sê, Đức Cơ đạt độ dày đến 135 m, chiếm hơn nửa tổng thể tích phun trào tại
vùng này. Các pha muộn hơn (< 4 Tr.n - 0,3 Tr.n) xuất hiện dọc theo tuyến đứt
gãy tách giãn TB-ĐN, tuy nhiên, phần lớn tập trung quanh khu vực thành phố
Pleiku, nơi gặp nhau của 2 hệ tách giãn TB-ĐN và N-B (Hình 1). Chiều dày của các
pha muộn đạt đến 180 m tại núi Hàm Rồng và vùng Biển Hồ. Tại các khu vực này có
thể tìm thấy tập hợp các đá mafic, siêu mafic và tinh thể ngoại lai kích thước
lớn như olivin, pyroxen, Ti-amphibol, …trong bazan kiềm của pha muộn này [12].
Mục tiêu của bài
viết là trình bày các kết quả nghiên cứu thạch học và thạch luận các đá phun
trào bazan vùng Pleiku trên cơ sở tuổi đồng vị, nguyên tố chính và nguyên tố phụ
nhằm tìm ra quy luật thay đổi thành phần và điều kiện nhiệt động thành tạo của
chúng.
Hình 1. Sơ đồ phân bố bazan Pleiku và địa
điểm mẫu.
Vẽ lại từ Bản đồ địa chất Việt tỉ lệ 1:500 000 (1988).
II.
THU THẬP MẪU
Mẫu thu thập tại
2 lỗ khoan 90 (Chư Pah, phía tây Pleiku) và 121 (Biển Hồ). Lỗ khoan 90 có chiều
sâu 130 m, xuyên cắt qua ít nhất 11 dạng lava, đôi khi xen kẹp các lớp trầm tích
hoặc trầm tích - núi lửa mỏng, trừ một lớp dày đến 3 m. Mẫu bazan đại diện được
thu thập tại mỗi dạng lava. Lỗ khoan 121 khoan tại Biển Hồ, là trung tâm của
vùng bazan, nơi tập trung nhiều họng núi lửa, có chiều dày đến 440 m, trong đó
80 m phần đáy chứa dăm, tuf núi lửa. Có ít nhất 8 dạng lava chính được xác định
tại lỗ khoan này, tương tự như trên, mẫu bazan đại diện được thu thập tại từng
dạng lava. Tuy nhiên, để có bức tranh hoàn chỉnh hơn về vùng bazan này, chúng
tôi tiến hành thu thập thêm 10 mẫu trên bề mặt tại các địa điểm như trình bày
trên Hình 1.
III. THẠCH HỌC CÁC ĐÁ BAZAN
Tholeiit thạch
anh (phần dưới các lỗ khoan 90 và 121, Kông Plông và Chư Sê) có kiến trúc aphyr
(< 3% ban tinh) đến porphyr (khoảng 10% ban tinh) với ban tinh là plagioclas (An83-70), olivin (Fo68-87) và augit (Wo47-49En40-36Fs13-14),
tuy nhiên, ban tinh chủ yếu là olivin và plagioclas. Tholeiit olivin (phần trên
các lỗ khoan 90 và 121, Đức Cơ, Suối Kraih, tây Pleiku) có kiến trúc gần porphyr
(5% ban tinh). Ban tinh chủ yếu là olivin tự hình (Fo70-88), một ít
plagioclas dạng tấm (An68-82) và augit (Wo45-46En41-37Fs12-13).
Phần lớn đá phun trào vùng Plei Chiết (PL 10a), núi lửa Chi A (V2502A), Ia Bang
(PL 3), Hàm Rồng (12-95332) và phần trên cùng của lỗ khoan 90 và 121 là bazan á
kiềm hoặc kiềm, có kiến trúc aphyr hoặc gần porphyr, với ban tinh chủ yếu là
olivin, xuất hiện ít nhất trong 2 thế hệ có kích thước khác nhau, tinh thể càng
to càng giàu thành phần forsterit. Đối với đá chỉ có olivin là khoáng vật ban
tinh có thể suy luận rằng chúng ít trải qua quá trình phân dị, do vậy gần gũi
với dung thể nguyên thuỷ.
IV. PHÂN TÍCH MẪU
Thành phần
nguyên tố chính và một số nguyên tố vết được phân tích bằng phương pháp XRF tại
Viện Nghiên cứu Đại dương, Đại học Tổng hợp
V. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
Trong bài báo này chúng tôi chỉ trình bày số liệu mới phân tích trên 10 mẫu
bazan bề mặt; các mẫu thuộc các lỗ khoan 90 và 121 đã được thông báo trong [5]
chỉ dùng để minh hoạ. Kết quả được trình bày trên bảng 1.
Mẫu |
V2302A |
PL-4 |
PL-2 |
PL-7 |
PL-5 |
PL-10a |
V2502A |
PL-3 |
V2202D |
1295332 |
Địa điểm |
Kông Plông |
Kông Plông |
|
Đức Cơ |
|
|
Chi A |
Ia Băng |
Ia Băng |
Hàm Rồng |
Tuổi (tr. n) |
8,34 ±
0,08 |
8,34 ±
0,08 |
6,35 ±
0,16 |
4,67 ±
0,08 |
4,9 ± 0,4 |
0,62 ±
0,08 |
0,36 ±
0,05 |
0,34 ±
0,05 |
0,34 ±
0,05 |
? |
SiO2 |
55,21 |
51,27 |
53,65 |
52,79 |
47,17 |
47,84 |
50,29 |
51,70 |
49,07 |
48,98 |
TiO2 |
1,56 |
1,83 |
1,58 |
1,75 |
2,94 |
3,04 |
2,06 |
1,82 |
2,53 |
2,61 |
Al2O3 |
15,08 |
14,31 |
14,56 |
13,96 |
13,11 |
14,36 |
14,31 |
14,49 |
13,77 |
14,40 |
FeO* |
9,69 |
11,23 |
10,03 |
10,84 |
12,37 |
13,42 |
11,27 |
11,20 |
12,27 |
12,39 |
MnO |
0,12 |
0,16 |
0,12 |
0,18 |
0,16 |
0,16 |
0,16 |
0,15 |
0,15 |
0,14 |
MgO |
6,00 |
8,15 |
7,62 |
7,63 |
9,17 |
6,90 |
7,68 |
8,04 |
8,85 |
7,75 |
CaO |
8,37 |
8,65 |
8,60 |
8,30 |
9,10 |
8,32 |
7,38 |
8,89 |
8,21 |
8,02 |
Na2O |
2,75 |
2,61 |
2,89 |
2,94 |
3,03 |
3,89 |
3,94 |
2,75 |
2,92 |
2,96 |
K2O |
0,67 |
1,47 |
0,65 |
1,44 |
2,20 |
1,16 |
2,42 |
1,16 |
1,91 |
2,39 |
P2O5 |
0,16 |
0,33 |
0,21 |
0,36 |
0,69 |
1,01 |
0,57 |
0,33 |
0,54 |
0,65 |
Tổng |
99,59 |
100,00 |
99,90 |
100,20 |
99,94 |
100,11 |
100,10 |
100,54 |
100,21 |
100,29 |
Mg# |
56,50 |
60,35 |
61,44 |
59,62 |
60,86 |
51,89 |
58,84 |
60,09 |
60,20 |
56,75 |
Co |
40 |
52 |
46 |
61 |
55 |
52 |
46 |
47 |
50 |
38 |
Cr |
212 |
252 |
252 |
301 |
215 |
553 |
203 |
258 |
269 |
290 |
Ni |
131 |
184 |
169 |
221 |
190 |
160 |
197 |
179 |
235 |
265 |
Rb |
21 |
45 |
9 |
33 |
49 |
135 |
140 |
42 |
44 |
107 |
Ba |
117 |
267 |
181 |
251 |
495 |
1097 |
737 |
501 |
484 |
858 |
Th |
2 |
4 |
2 |
4 |
6 |
10 |
9 |
5 |
5 |
5 |
Sr |
326 |
415 |
392 |
422 |
718 |
847 |
1151 |
560 |
574 |
689 |
Nb |
9 |
24 |
13 |
25 |
53 |
75 |
89 |
46 |
47 |
50 |
Ta |
1,8 |
1,7 |
1,2 |
2,5 |
5,0 |
8,6 |
7,8 |
4,9 |
4,9 |
5,0 |
Zr |
105 |
154 |
117 |
190 |
278 |
325 |
366 |
210 |
212 |
226 |
Y |
18,4 |
21,2 |
16,2 |
18,2 |
23,8 |
24,7 |
25,6 |
19,9 |
19,6 |
22,0 |
La |
9,6 |
20,0 |
12,0 |
22,3 |
41,0 |
72,5 |
62,7 |
33,1 |
33,6 |
35,1 |
Ce |
19,9 |
40,2 |
25,5 |
45,2 |
82,1 |
138,1 |
109,5 |
65,1 |
67,0 |
71,1 |
Nd |
12,72 |
|
13,71 |
22,25 |
48,43 |
61,64 |
44,62 |
|
31,71 |
|
Sm |
3,6 |
4,7 |
3,5 |
5,0 |
8,6 |
11,2 |
8,5 |
6,6 |
6,6 |
6,9 |
Hf |
5,3 |
8,5 |
5,2 |
8,7 |
14,3 |
18,5 |
16,5 |
10,7 |
11,3 |
12,0 |
Yb |
1,6 |
1,7 |
1,3 |
1,6 |
1,8 |
1,6 |
1,8 |
1,5 |
1,5 |
1,9 |
Lu |
0,2 |
0,2 |
0,2 |
0,2 |
0,3 |
0,2 |
0,2 |
0,2 |
0,2 |
0,2 |
1. Tuổi và thể tích phun trào bazan
Số liệu tuổi đá
bazan cho thấy tại vùng bazan Pleiku, các đợt phun trào đầu tiên xuất hiện vào
khoảng 9-8 Tr.n và cuối cùng vào khoảng 0,3 Tr.n (Bảng 1, Hình 2). Các đợt phun
trào sớm không tìm thấy tại các lỗ khoan 90 và 121; chúng xuất hiện riêng rẽ,
thể tích nhỏ tại phía bắc và đông bắc vùng bazan Pleiku. Sau khoảng 2 triệu năm
ngưng nghỉ, phun trào lại xuất hiện trở lại (6 Tr.n) tại phía tây. Tuy nhiên,
cũng như các đợt phun trào đầu tiên, thể tích chưa lớn. Sau gần 1 triệu năm
ngừng hoạt động, núi lửa tái hoạt động với mức độ ồ ạt và kéo dài hơn (từ 5 đến
4 Tr.n trước đây). Chúng xuất hiện ở dạng dạng chảy, chủ yếu tập trung quanh và
tại vùng trung tâm Pleiku. Sản phẩm của giai đoạn này chiếm hơn nửa thể tích của
vùng bazan Pleiku (500 km3 so với thể tích được ước tính khoảng 800
km3, Hình 2). Giai đoạn từ 3 đến 2 Tr.n cũng xuất hiện theo Thể tích
(km3)
Hình 2. Quan hệ giữa thể tích đá
phun trào và thời gian. 800 km3 là thể tích ước tính trên cơ sở tài
liệu lỗ khoan (Lưu trữ Liên đoàn Địa chất thuỷ văn), Bản đồ địa mạo và phân bố
bazan (Lưu trữ Viện Địa chất)
dạng dạng chảy, tập trung tại khu vực
trung tâm, nhưng với thể tích nhỏ hơn. Các đợt hoạt động trẻ nhất xuất hiện dưới
dạng núi lửa trong thời kỳ 0,6 đến 0,3 tr.n, phân bố dọc theo đứt gãy tách giãn
TB-ĐN. Đây là giai đoạn phun trào lẻ tẻ nhưng với mức độ nhanh, bằng chứng là
lava mang lên bề mặt một lượng lớn các bao thể mafic và siêu mafic.
2. Thành phần nguyên tố chính
Thành phần MgO
dao động từ 5 đến 11%, tuy nhiên đa số rơi vào khoảng 7 đến 8%. Chúng có quan hệ
âm với SiO2 và Al2O3, dương với K2O,
và quan hệ không rơ ràng với CaO (Hình 3). Điều này chứng tỏ quá trình phân dị
olivin cùng với một lượng không đáng kể clinopyroxen, plagioclas. Hàm lượng SiO2
dao động rộng trong khoảng 44 đến 54% chứng tỏ nóng chảy xảy ra trong một khoảng
áp suất khá lớn [9, 16]. Quan hệ âm giữa SiO2 và FeO* thường quan sát
thấy trong bazan đảo đại dương (OIB) và các vùng nội mảng lục địa [15, 19] được
lư giải bởi sự phụ thuộc vào áp suất (SiO2) và nhiệt độ (FeO*) nóng
chảy. Cần chú ý là mặc dù một số mẫu tại các địa điểm và tuổi khác nhau có thành
phần MgO giống nhau, tuy nhiên các mẫu trẻ (< 0,6 Tr.n) luôn có MgO, FeO* và TiO2 cao hơn và SiO2
thấp hơn so với các mẫu cổ hơn.
Bảng 2. Thành
phần dung thể nguyên thuỷ tính toán trên cơ sở bù olivin
Mẫu |
V2302A |
PL 4 |
PL 2 |
PL 7 |
PL 5 |
PL 10a |
V2502A |
PL 3 |
V2202D |
SiO2 |
52,82 |
49,54 |
51,85 |
50,72 |
46,14 |
46,08 |
48,55 |
49,67 |
47,59 |
TiO2 |
1,29 |
1,52 |
1,35 |
1,45 |
2,42 |
2,25 |
1,67 |
1,50 |
2,07 |
Al2O3 |
12,43 |
11,87 |
12,44 |
11,56 |
10,78 |
10,61 |
11,63 |
11,96 |
11,29 |
FeO* |
10,17 |
11,21 |
10,22 |
10,92 |
12,09 |
13,04 |
11,27 |
11,15 |
12,02 |
MnO |
0,10 |
0,13 |
0,10 |
0,15 |
0,13 |
0,12 |
0,13 |
0,12 |
0,12 |
MgO |
13,34 |
14,90 |
13,49 |
14,41 |
16,09 |
17,29 |
15,11 |
14,76 |
15,76 |
CaO |
6,90 |
7,17 |
7,35 |
6,87 |
7,48 |
6,14 |
6,00 |
7,33 |
6,73 |
Na2O |
2,27 |
2,16 |
2,47 |
2,43 |
2,49 |
2,87 |
3,20 |
2,27 |
2,39 |
K2O |
0,55 |
1,22 |
0,56 |
1,19 |
1,81 |
0,86 |
1,97 |
0,96 |
1,57 |
P2O5 |
0,13 |
0,27 |
0,18 |
0,30 |
0,57 |
0,75 |
0,46 |
0,27 |
0,44 |
Tæng |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
OlMg# * |
0,90 |
0,90 |
0,90 |
0,90 |
0,90 |
0,90 |
0,90 |
0,90 |
0,90 |
(*) chỉ số
forsterit của olivin của thể sắt (residue) tương ứng
3.
Thành phần nguyên tố vết
Hình dạng của
đường phân bố các nguyên tố vết trong tương quan với manti nguyên thuỷ (Hình 4)
được xem là Hình dạng chuẩn của bazan đảo đại dương và nội lục địa [6]. Bazan
trẻ thuộc vùng bazan Pleiku có thành phần nguyên tố vết phong phú hơn bazan cổ.
Một cách tổng quát, hàm lượng các nguyên tố không tương hợp tăng dần từ bazan cổ
đến bazan trẻ, kể cả các nguyên tố trường lực mạnh như Nb, Ta, Hf, Zr và Y (Bảng
1). Không quan sát quan hệ rơ ràng giữa MgO với các nguyên tố linh động như Ba,
Rb và K, v.v. chứng tỏ tính chất dị phần của nguồn tham gia quá trình nóng chảy
(Hình 3, 4). Ngoài Hình dạng phân bố nguyên tố vết, dị thường dương tại Nb thông
thường được xem như tiêu chí về sự tham gia của các nguồn được làm giàu
(enriched source).
VI. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN NÓNG CHẢY
Quan hệ giữa SiO2
và áp suất nóng chảy trong điều kiện ‘”khô” và “ướt” đã được xác lập [2, 8, 9,
16] và được định lượng hoá [1, 15, 19]. Hàm lượng SiO2 của dung thể
tỉ lệ nghịch với áp suất nóng chảy và tỉ lệ thuận với hàm lượng (áp suất) H2O [8].
|
SiO2 (wt%) |
|
SiO2 (wt%) |
|
|
< 1 Tr.n (SF) |
|
|
< 1 Tr.n (LK90
& 121) |
|
4-6 Tr.n (SF) |
|
|
2-3 Tr.n (LK90 &
121) |
|
> 8 Tr.n (SF) |
|
|
4-6 Tr.n (LK90 &
121) |
Hình 3. Quan hệ nghịch giữa SiO2 với FeO*
và MgO cho thấy bazan các pha trẻ có xu hướng thấp SiO2 hơn và cao
FeO*, MgO hơn các pha sớm. Mẫu bề mặt có kư hiệu SF.
Xác định điều
kiện nhiệt động nóng chảy nhìn chung là khó khăn, tuy nhiên có thể thực hiện
theo hai cách. Cách thứ nhất là so sánh thành phần dung thể tự nhiên với các sản
phẩm thực nghiệm được thực hiện với áp suất, nhiệt độ và áp suất nước cụ thể kèm
theo giả thiết rằng các kết quả thực nghiệm là gần gũi với thực tế. Cách thứ hai
là dùng các thuật toán chuyển đổi thành phần dung thể của bazan đang nghiên cứu
theo thành phần dung thể nguyên thuỷ hình thành từ một loại nguồn manti với tập
hợp khoáng vật ở điều kiện á-solidus. Tập hợp khoáng vật này là hàm số của thành
phần hoá học, áp suất và nhiệt độ nóng chảy được xác định qua thực nghiệm [2, 8,
9, 11, 16, xem 5 để có thêm chi tiết].
Trong bài báo
này chúng tôi áp dụng cách thứ hai và sử dụng phần mềm Excel làm cơ sở tính
toán. Thành phần hoá học của bazan có MgO >6 % được điều chỉnh về một giá trị
Mg/(Mg + Fe2+) (giả thiết rằng Fe2+ chiếm 90% tổng sắt)
bằng cách bù olivin mỗi lần là 0,1% [18, 21], trong đó giá trị phân bố giữa
olivin và dung thể Kd(Fe/Mg) = 0,30 [14] và Mg/(Mg + Fe2+)
của olivin trong phần dư (residue) là 0,90. Tính hợp lư trong cách tính toán này
là, thứ nhất, olivin với Fo83-89 là thành phần ban tinh chủ yếu quan
sát trong bazan với MgO >6 % của vùng phun trào Pleiku; thứ hai, bazan với MgO
>6 % thông thường ít bị ảnh hưởng bởi quá trình phân dị pyroxen và plagioclas
[19]. Kết quả quy về dung thể nguyên thuỷ được trình bày ở Bảng 2. Chúng tôi cho
rằng, dù kết quả quy chuẩn về dung thể nguyên thuỷ áp dụng cho các oxyt silicat
được thực hiện một cách đơn giản, nhưng chúng cung cấp cơ sở để xem xét sự thay
đổi thành phần dung thể nguyên thuỷ, hơn thế nữa, bằng cách đối sánh với các kết
quả thực nghiệm, chúng ta (trong bài báo này) có thể xác định được áp suất nóng
chảy hình thành dung thể. Kết quả tính toán được chuyển về thành phần khoáng vật
mô Hình CIPW và được thể hiện trên tam giác Ol-Pl-Qz cùng với các đường đẳng áp
xây dựng dựa trên thành phần dung thể của Walker [20] (Hình 5) cho thấy bazan
vùng Pleiku phân bố từ 10 đến 30 kbar, từ cổ đến trẻ.
Hình 4. Phân bố nguyên tố vết bazan Pleiku so với
manti nguyên thuỷ [6] mang đặc điểm
bazan đảo đại dương (OIB). Chú ý, bazan càng trẻ, càng giàu thành phần nguyên tố
vết
Hình 5. Biểu đồ
thành phần vật chất dung thể từ
thực nghiệm [9, 15]. Phần lớn bazan trẻ tập trung
giữa các đường 25 và 30 kbar. Kư hiệu như Hình 3.
Zr/Y
Hình 6. So sánh sự phân bố của bazan Pleiku với đường
cong nóng chảy phân đoạn (fractional melting) từ nguồn lerzolit granat có thành
phần khoáng vật (vol.%) Ol: 55, Opx: 20, Cpx: 15 và Gt: 10 và tỉ lệ tham gia
nóng chảy là (vol. %)
Ol: 3, Opx: 3, Cpx: 44, Gt: 50 [7]; hệ số phân bố Dliq/solid của
nguyên tố lấy từ [11]. PM: manti nguyên thuỷ từ [6]. Dễ thấy bazan có độ nóng
chảy thấp (< 10%), và càng trẻ
độ nóng chảy càng nhỏ. Kư hiệu như Hình 3.
Nếu phương pháp
tính toán áp dụng ở đây là có ý nghĩa, thì có thể cho rằng điều này nói rằng
bazan vùng Pleiku được hình thành trong điều kiện nóng chảy dạng cột đa áp
(polybaric melting column) ở độ sâu khoảng 30 cho đến 90 km, và theo thời gian,
độ sâu nóng chảy tăng và độ nóng chảy thì giảm (Hình 6).
1. Tại vùng
bazan Pleiku, các pha phun trào cổ nhất là 8,34 Tr.n tại vùng Kông Plông, và trẻ
nhất là 0,34 tr. năm tại Ia Bang, đông nam thị xã Pleiku, tuy nhiên, các pha
phun trào ồ ạt xảy ra vào giai đoạn 6 - 4 Tr.n.
2. Mặc dù tính
dị phần trong thành phần vật chất quan sát được thậm chí trong từng dạng lava
riêng rẻ, có thể kết luận tổng quát rằng, khác với tholeiit thạch anh xuất hiện
tại các pha phun trào sớm, ở các đợt phun trào càng muộn thành phần bazan á kiềm
và kiềm càng tăng.
3. So với bazan
của các pha sớm, sản phẩm các đợt phun trào càng muộn thì càng thấp SiO2,
cao FeO* và hàm lượng các nguyên tố vết, chứng tỏ thành phần nguồn trở nên giàu
hơn theo thời gian.
4. Bazan vùng
Pleiku được hình thành trong điều kiện nóng chảy dạng cột đa áp từ độ sâu khoảng
30 (10 kbar) cho đến 90 km (30 kbar), theo thời gian,
độ sâu nóng chảy tăng và độ nóng chảy thì giảm.
Lời cám ơn
Chúng tôi biết
ơn INTERIDGE Japan đã tài trợ cho đợt thực địa và Viện Carnegie (Washington,
D.C.) cho phép sử dụng Phòng thí nghiệm địa hoá. Chúng tôi cám ơn Cục Địa chất
Việt
VĂN LIỆU
1.
Albarede F., 1992. How deep do common basaltic magmas form and differentiate?
2.
Baker
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
Roeder P.L., Emslie
15.
Scarrow J.H., Cox
16.
17.
18.
19.
Turner S.,
20.
21.