MI LIÊN QUAN GIỮA KHOÁNG HÓA THIẾC, WOLFRAM

VỚI GRANITOID PHỨC HỆ SA HUỲNH VÀ ANKROET

Ở NAM VIỆT NAM

MAI KIM VINH, PHẠM VĂN HƯỜNG, TRẦN NGỌC KHAI, TRN DUÂN, NGUYỄN CÔNG CÂU

Liên đoàn Bản đồ địa chất miền Nam, 200 Lư Chính Thắng, Q.3, Tp. Hồ Chí Minh

Tóm tắt: Granitoid phức hệ Sa Huỳnh Ankroet Nam Việt Nam lần lượt lộ ra chủ yếu ở Quảng Ngăi và đới Đà Lạt. Granitoid phức hệ Sa Huỳnh có thành phần phần thạch học gồm granit biotit, granit hai mica hạt vừa đến lớn, ít hơn là granit hạt nhỏ sáng màu. Đá có cấu tạo khối, kiến trúc dạng porphyr. Vmặt địa hóa, granitoid phức hệ Sa Huỳnh thuộc loạt băo ḥa nhôm, có t hợp khoáng vật phụ là topaz, zircon, granat, silimanit, casiterit đặc trưng cho kiu S-granit. Đá thường bị greisen hóa ở phần ṿm các khối nhỏ granit và ŕa các mạch granit hạt nhỏ. Thành phần khoáng vật chính ở các đới greisen gm muscovit, felspat kali, thạch anh và khoáng vật phụ là casiterit, topaz đặc trưng cho kiếu greisen giàu nguyên tố F. Trái lại, granit phức hệ Ankroet thuộc loại sáng màu, phân dị cao, thành phần thạch học chủ yếu là granit hạt vừa, kiến trúc dạng porphyr. Đặc đim địa hóa và các khoáng vật phụ cho thấy chúng thuộc kiểu S-granit. Đá thường bị greisen hóa ở phần ṿm các khối granit và tổ hợp khoáng vật phụ trong các đới ṿm greisen hóa gồm casiterit, wolframit, tourmalin, chỉ thị cho greisen giàu nguyên to B. Nghiên cứu đặc đim của các đới greisen cao F và B trong trường granit giúp cho việc dự báo tiềm năng và t́m kiếm khoáng hóa thiếc, wolfram có hiệu quả hơn.

    (Xem toàn văn: Liên hệ với Tạp chí Địa Chất – Tổng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam)